Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn lịch sử thông qua phiếu tích luỹ

Bậc tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triẻn nhân cách của học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực phẩm chất, trang bị các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bồi dưỡng phát huy tình cảm, thói quen, đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Mục tiêu đó, được thực hiện thông qua việc dạy học các kiến thức cơ bản và thực tiễn theo định hướng của yêu cầu giáo dục nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kĩ năng cần thiết giúp trẻ tiếp tục học ở bậc học cao hơn và cho công việc lao động của trẻ sau này.

Bậc tiểu học các em được học đầy đủ 9 môn học. Môn học nào cũng có vai trò, vị trí riêng của nó. Ngoài học tốt các môn Toán, Tiếng Việt thì các em còn phải học tốt phân môn lịch sử trong môn lịch sử và địa lý. Giáo dục lịch sử không chỉ mang lại cho các em lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc mà còn giúp các em hình thành một nhân cách con người . Thông qua lịch sử giúp các em tìm hiểu về bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của cha ông. Các em được biết các nhân vật lịch sử họ đã chiến đấu và hy sinh như thế nào. Bên cạnh đó các em còn biết được những địa danh, những sự kiện lịch sử mà các anh hùng dân tộc đã phải đổ nhiều công sức để dành lại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Qua môn học giáo dục cho các em lòng yêu quê hương đất nước ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

doc 15 trang SKKN Lịch Sử 05/03/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn lịch sử thông qua phiếu tích luỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn lịch sử thông qua phiếu tích luỹ

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn lịch sử thông qua phiếu tích luỹ
 sinh, tôi tiến hành xây dựng phiếu tích luỹ để học sinh ghi nội dung chính của bài học vào phiếu sao cho dễ nhớ, dễ học mà hiệu quả cao.
b. Các biện pháp thực hiện.
 Biện pháp 1: Phân loại bài học theo giai đoạn.
 Xuất phát từ mục tiêu của phân môn lịch sử lớp 5 đó là:
 -Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản , thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước.
 -Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng quan sát lược đồ, bản đồ, thu thập, tìm hiểu tư liệu lịch sử, các nguồn thông tin khác nhau, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
 -Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc, yêu thiên nhiên, con người, quê hương đất nước, tôn trọng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử, văn hóa.
 Căn cứ vào mục tiêu trên và nội dung chương trình, tôi đã phân nội dung theo các các giai đoạn sau:
Giai đoạn lịch sử
Nội dung chính

1858-1945

-Hơn 80 năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ 
-Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến
 bảo vệ độc lập dân tộc.
1954-1975
Xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất đất nước.
*Biện pháp 2: Phân loại bài theo hai loại :
 -Loại bài có sự kiện lịch sử gắn với nhân vật, mốc thời gian.
 -Loại bài có mốc thời gian với nội dung cần ghi nhớ.
 Căn cứ vào nội dung chương trình của môn lịch sử và địa lí lớp 5 phần lịch sử, tôi đã tiến hành rà soát và phân loại các bài học theo hai loại bài đã trình bày ở trên. Qua rà soát nghiên cứu tôi đã phân loại bài như sau:
Loại bài có các sự kiện lịch sử gắn với nhân vật lịch sử.
Loại bài có nội dung cần ghi nhớ
Bài 1 : Bình tây đại nguyên soái Trương Định.
Bài 2: Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước.
Bài 3: Cuộc phản công ở kinh thành Huế.
Bài 5: Phan Bội Châu và phong trào Đông Du
Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
Bài 7: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
Bài 10: Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập.

Bài 12: Vượt qua tình thế hiểm nghèo.
Bài 13: Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.
Bài 15: Chiến thắng Biên giới thu đông 1947.
Bài 16: Hậu phương những năm sau chiến dịch Biên giới.
Bài 17: Ôn tập
Bài 19: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
Bài 20: Ôn tập
Bài 21: Nước nhà bị chia cắt.
Bài 22: Bến Tre đồng khởi
Bài 24: Đường Trường Sơn
Bài 26: Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
Bài 27: Lễ kí Hiệp định Pa –ri
Bài 28: Tiến vào dinh độc lập.
Bài 29: Hoàn thành thống nhất đất nước.
*Biện pháp 3: Xây dựng kiến thức cần ghi nhớ qua từng bài học.
 Sau khi đã phân loại bài tôi tiến hành đọc và nghiên cứu từng bài theo từng chủ đề để xây dựng tóm tắt kiến thức cần ghi nhớ một cách ngắn gọn nhưng dễ hiểu để khi học sinh ghi vào phiếu học dễ nhớ và nhớ lâu kiến thức đó. Qua từng bài học tôi nghiên cứu và đã chắt lọc những nội dung cần ghi nhớ theo từng bài.
Ví dụ:
 Bài
 Nội dung cần ghi nhớ
 Bình tây Đại nguyên soái Trương Định
 Năm 1862 Triều đình nhà Nguyễn kí hoà ước nhường ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho thực dân Pháp
 Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước
 Đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ
Mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước.
Thuê chuyên gia nước ngoài đến giúp nhân dân ta khai thác tài nguyên khoáng sản.
Mở trường dạy học đóng tàu đúng súng.
 Phan Bội Châu và phong trào Đông Du
 Năm 1904 Lập hội Duy Tân
 Năm 1905 Phan Bội Châu tới Nhật Bản
Năm 1908 Thực dân Pháp câu kết với Nhật chống phá phong trào Đông Du.
 Năm1909 Phong trào Đông Du tan rã.

*Biện pháp 4 : Xây dựng kế hoạch bài học
 Khi xây dựng kế hoạch bài học tôi đã tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây:
 -Bài soạn cần tập trung khắc sâu những yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức kĩ năng.
 Đây là yếu tố rất quan trọng, việc xác định nội dung chuẩn của bài học, chọn lọc và thực hiện được các phương pháp dạy học, biện pháp giáo dục để học sinh đạt được kiến thức chuẩn của bài học. Bài soạn của giáo viên cần khắc sâu những yêu cầu của chuẩn điều này sẽ tránh được nhược điểm đó là : một là dạy chưa tới chuẩn( bỏ kiến thức), hai là dạy cao hơn chuẩn. Mà dạy cao hơn chuẩn làm cho học sinh sẽ không chủ động trong phần ghi nhớ kiến thức, kiến thức đưa ra học sinh khó nhớ.
VD: Khi dạy bài Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước (tuần 6) tôi chỉ yêu cầu học sinh nắm được kiến thức trọng tâm đó là: 
 Ngày 5-6-1911 tại bến cảng Nhà Rồng với lòng yêu nước thương dân sâu sắc Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước.
 Với nội dung trọng tâm như vậy học sinh dễ nhớ , dễ khắc sâu không cần đưa ra nhiều kiến thức dàn trải làm cho học sinh phân tán. 
VD: Khi dạy bài Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập (tuần 10) , tôi chỉ yêu cầu học sinh nắm được kiến thức cơ bản sau:
 Ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
 Cuối Bản tuyên ngôn Bác khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, của cải và vật chất để giữ vững tự do độc lập ấy”.
 Với kiến thức trọng tâm như vậy học sinh rất dễ nhớ, dễ học.
 Ngoài việc tập trung khắc sâu kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng, bài soạn cần xác định được nội dung và biện pháp dạy học phù hợp cho từng nhóm đối tượng cụ thể là phải gợi mở dẫn dắt, làm mẫu đối với học sinh yếu, mở rộng phát triển trên cơ sở chuẩn đối với học sinh khá giỏi.
 VD: Khi dạy bài Lễ kí Hiệp định Pa –ri (tuần 27), yêu cầu các nhóm đối tượng đều phải nắm được nội dung kiến thức chuẩn trọng tâm đó là:
 -Thời gian diễn ra lễ kí hiệp định Pa- ri.
 -Tên của Hiệp định Pa-ri.
 -Những điểm cơ bản của Hiệp định Pa –ri.
 Ngoài việc nắm được kiến thức trọng tâm nêu trên tôi còn yêu cầu nhóm đối tượng khá giỏi thực hiện mở rộng kiến thức theo câu hỏi sau :
? Hãy nêu lí do mà Mĩ phải kí hiệp định Pa –ri.
 Với cách tổ chức theo đối tượng đó tôi vừa đảm bảo được kiến thức trọng tâm của bài (theo chuẩn ) lại vừa mở rộng được kiến thức cho học sinh ( trên cơ sở chuẩn) . Với cách làm như vậy bài dạy sẽ có hiệu quả hơn , học sinh ghi nhớ kiến thức một cách chủ động không gò ép. 
*Biện pháp 5: Xây dựng mẫu phiếu tích luỹ.
 Khi đã nghiên cứu kĩ nội dung trọng tâm của từng bài dạy theo chuẩn, tôi đã xây dựng mẫu phiếu tích luỹ để hướng dẫn học sinh ghi kiến thức và học kiến thức đã ghi. Mẫu phiếu tích luỹ phải đảm bảo được tính lô gích , khoa học giúp học sinh dễ nhận biết, dễ ghi, dễ học. Nội dung phiếu tích luỹ cần ghi ngắn gọn nhưng khi nhìn vào phiếu học sinh có thể đọc lại kiến thức bài học một cách dễ dàng. Căn cứ vào nội dung kiến thức của từng bài học, tôi đã nghiên cứu và đưa ra mẫu phiếu tích luỹ như sau:
 Tuần
 Tên bài
Mốc thời gian
 ND ghi nhớ





*Biện pháp 6: Hướng dẫn học sinh ghi phiếu thông qua bài học.
 Cứ mỗi tiết học lịch sử tôi đều dạy theo phương pháp tích cực, học sinh được tìm hiểu kiến thức thông qua cách hướng dẫn của giáo viên.Cuối tiết học ( phần củng cố bài ) giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức và ghi vào phiếu tích luỹ. 
 VD: Khi dạy bài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ( tuần 7), sau khi học xong bài học đến phần củng cố học sinh nhắc lại kiến thức bài học và ghi vào phiếu như sau:
Tuần
 Tên bài
Mốc thời gian
 Nội dung ghi nhớ
7
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
 3.2.1930
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
-Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng.
-Hội nghị diễn ra tại Hồng Công (TQ)
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự 
hợp nhất của 3 tổ chức cộng sản Đảng.

*Biện pháp 7: Củng cố kiến thức trong phiếu thông qua tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ tìm hiểu về kiến thức lịch sử.
 Sau khi cho học sinh ghi nhớ kiến thức vào trong phiếu tích luỹ, hàng tuần có tiết sinh hoạt lớp , sinh hoạt đội vào thứ 6, sau khi thực hiện xong nội dung sinh hoạt tôi dành khoảng 8 đến 10 phút tổ chức cho học sinh ôn tập kiến thức đã học dưới dạng trò chơi.
 Để làm được điều này đồi hỏi người giáo viên phải chịu khó nhiệt tình làm theo các bước sau.
 Dự kiến những kiến thức cần ôn tập trong tiết sinh hoạt. Thời gian dành cho trò chơi trong tiết sinh hoạt khoảng10 phút, vì vậy giáo viên phải biết hệ thống những kiến thức trọng tâm sao cho phù hợp với học sinh và thời gian để tất cả học sinh đều được ôn luyện.
 Thiết kế trò chơi.
 Ở phần này để tạo ra sự hấp dẫn cho học sinh giáo viên không nên tổ chức một trò chơi mà luôn luôn thay đổi các trò chơi để gây hứng thú. Sau đây là một số trò chơi mà tôi hay vận dụng.
*Trò chơi “ Hái hoa”
 Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi kiến thức về các bài lịch sử đã học trước đó.
 Ghi các câu hỏi đó vào từng bông hoa gắn vào cây hoa bằng giấy tự làm.
*Trò chơi “ Đoán ô chữ”
 Chuẩn bị câu hỏi
 Chuẩn bị các băng giấy có kẻ các ô chữ. 
 VD: Khi ôn kiến thức bài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
 GV chuẩn bị câu hỏi:
 ? Ô chữ này có 8 chữ cái: Đây là nơi diễn ra hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản Đảng thành một Đảng duy nhất.
 H
 Ô
 N
 G
 C
 Ô
 N
 G

 ? Ô chữ này có 12 chữ cái: Đây là tên của người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
 GV chuẩn bị các băng giấy có kẻ ô chữ
 N
 G
 U
 Y
 Ê
 N
 A
 I
 Q
 U
 Ô
C
*Trò chơi : “Nhà sử học nhỏ tuổi”
 Ở trò chơi này giáo viên chuẩn bị câu hỏi ôn tập của các bài đã học ( thường là 10 câu). Học sinh cả lớp tham gia chơi dưới dạng rung chuông vàng. Học sinh nào trả lời được cả 10 câu hỏi ( hoặc ngồi lại cuối cùng) thì học sinh đó đạt Nhà sử học nhỏ tuổi.
 Tổ chức thực hiện:
 Sau khi đã dự kiến các bước ở trên, giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia. Cách tổ chức phải linh hoạt gắn với thực tế của lớp , phải được nhiều học sinh tham gia ( nhất là những học sinh còn yếu). Cách tổ chức phải tạo cho học sinh vui vẻ, tự tin, học sinh tham gia với tinh thần vui nhất, hiệu quả nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
 a. Đối với hoạt động giáo dục:
 Qua thời gian tìm tòi nghiên cứu và thực hiện sáng kiến ở lớp tôi phụ trách , tôi thấy chất lượng học môn lịch sử và địa lí lớp 5 phần lịch sử đã được nâng lên rõ rệt. Các em thích học lịch sử hơn, phần ghi nhớ kiến thức bài học nhẹ nhàng hơn mà lại rất hiệu quả. Đặc biệt khi đến kì thi định kì các em không phải xem lại sách giáo khoa mà các em chỉ việc ôn lại bài thông qua phiếu tích luỹ.
 Để biết được mức độ chính xác về việc nắm kiến thức của học sinh, tôi đã ra đề khảo sát kiến thức như sau:
 Đề bài: 
 Câu1:(1 điểm) 
 Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là sự hợp nhất của mấy tổ chức cộng sản Đảng.
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
 Câu2:(1 điểm)
 Ai là người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
a. Nguyễn Ái Quốc b. Phan Bội Châu
c. Phan Đình Phùng d. Lí Công Uẩn
 Câu3:(3 điểm) 
Viết sự kiện lịch sử tương ứng với mốc thời gian.
Ngày 3.2.1930:............
Ngày 2.9.1945:....
Ngày 19.8.1945:..
Ngày 20.12.1946:....
Ngày 1.5.1952:....
Ngày27.1.1973: ..............................................................................................
Câu 4 :(2,5 điểm) 
 Cuối bản Tuyên ngôn độc lập Bác Hồ đã khẳng định điều gì ?
 Câu5 : :(2,5 điểm)
 Hiệp định Pa-ri về chấm rứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam quy định điều gì ?
 Với đề bài như trên tôi đã cho học sinh làm vào giấy với thời gian 40 phút và chấm theo thang điểm 10 , kết quả học sinh đạt được như sau :
Tổng số
 Giỏi
 Khá
 Trung bình
 Yếu

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
 24
 10
41,6
 6
 24,9
 8
 33,5
 0
 0

 Với kết quả đạt được như ở trên, tôi rất phấn khởi vì học sinh đã thích học phần lịch sử. Các em học say sưa và ghi nhớ kiến thức tốt, điều đó chứng tỏ biện pháp giúp học sinh học tốt lịch sử thông qua phiếu tích luỹ rất hiệu quả. Phiếu tích luỹ giúp học sinh dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức.
 b.Đối với bản thân:
 Trong quá trình giảng dạy tôi đã có thêm nhiều kinh nghiệm về dạy lịch sử cho học sinh lớp 5. Bản thân phần nào đã phấn khởi khi chất lượng phân môn lịch sử của các em học sinh được nâng lên rõ rệt. Từ đó giúp tôi có thêm tự tin mỗi khi lên lớp trong giờ dạy lịch sử cho học sinh lớp 5.
 3. Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
 Qua quá trình thực nghiệm sáng kiến, với kết quả đạt được tương đối tốt tôi đã có nhiều kinh nghiệm trao đổi với đồng nghiệp qua những tiết dự giờ. Từ đó đồng nghiệp cũng có thêm được nhiều kinh nghiệm trong dạy lịch sử cho học sinh lớp 5. Nhà trường cũng đã có thêm những giờ dạy hiệu quả làm mô hình nhân rộng cho giáo viên trong trường. Từ đó kết quả dạy lịch sử của các giáo viên trong trường đều có hiệu quả thết thực.
 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
 Trong giai đoạn đổi mới như hiện nay, nhiệm vụ của giáo viên trong công tác giáo dục là rất quan trọng. Nếu chỉ trông chờ vào những gì có sẵn để để yêu cầu học sinh thực hiện thì kết quả đạt được chưa được như mong muốn. Với nhiều năm dạy học lớp 4, lớp 5, căn cứ từ thực tiễn học lịch sử của học sinh, tôi đã tìm tòi suy nghĩ và đưa ra một số biện pháp như đã nêu ở trên áp dụng vào việc học lịch sử của học sinh. Qua một thời gian sử dụng phiếu tích luỹ học sinh có hứng thú học tập, việc ghi nhớ kiến thức dễ dàng , dễ học mà lại rất thuận lợi khi cần ôn tập, học sinh không phải lục lại nhiều tài liệu như trước đây. Một số học sinh yếu cũng đã nắm được nội dung bài học, các em thích học phân môn lich sử hơn.
2.Kiến nghị
 - Nhà trường cần có thêm những tài liệu tham khảo lịch sử để giáo viên có điều kiện đọc, nghiên cứu, bổ trợ cho bài dạy.
 -Nhà trường, hội phụ huynh có biện pháp tuyên truyền tới từng phụ huynh cần quan tâm hơn nữa đến việc học lịch sử của con em.
 -Giáo viên cần tích cực tuyên truyền đến học sinh về lịch sử Nước nhà để học sinh hiểu sâu hơn lịch sử Việt Nam từ đó giúp các em thích học lịch sử hơn. 
 -Nhà trường nên có buổi nói chuyện về các nhân vật lịch sử nhân ngày 22-12 để giáo dục thêm truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc.
 -Đoàn đội cần tổ chức các buổi sinh hoạt thập thể theo chủ đề có lồng ghép các nội dung kiến thức trong đó có kiến thức lịch sử để học sinh được ôn tập củng cố.
 -Phòng giáo dục nên có các cuộc thi tìm hiểu lịch sử đất nước dưới hình thức rung chuông vàng, để học sinh có điều kiện được thử sức trong việc tìm hiểu lịch sử nước nhà.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hà Lâm, ngày 10 tháng 3 năm 2016
 CAM KẾT KHÔNG COPY
 Đỗ Thanh Khương
 Mục lục
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
a. Lí do chọn đề tài
1
b. Mục đích nghiên cứu
1
c.Đối tượng nghiên cứu
1
d.Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung sáng kiến
2
2.1Cơ sở lí luận của sáng kiến
2
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.3.Các giải pháp đã vận dụng để giải quyết vấn đề
5
a. các giải pháp
5
Giải pháp 1
5
Giải pháp 2
5
Giải pháp 3
5
b. Các biện pháp thực hiện
5
Biện pháp 1
5
Biện pháp 2
6
Biện pháp 3
6
Biện pháp 4
7
Biện pháp 5
8
Biện pháp 6
8
Biện pháp 7
8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
10
3. Kết luận, kiến nghị
11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_hoc_tot.doc