Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát huy tích cực hóa của học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp 4

Môn lịch sử ở tiểu học nói chung, môn lịch sử ở lớp 4 nói riêng đều nhằm cung cấp cho học sinh thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay. Dạy môn lịch sử là bước đầu hình thành cho học sinh các kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau, biết đặt câu hỏi trong quá trình học tập, trình bày kết quả bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ,… Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Góp phần bồi dưỡng ở học sinh những thái độ và thói quen: ham học hỏi, tìm hiểu để biết các kiến thức về lịch sử dân tộc Việt Nam, tôn trọng các di tích văn hóa và tìm hiểu về lịch sử thế giới. Việc sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) giống như đồ nghề của người thợ mộc, chúng đều bình đẳng với nhau. Việc sử dụng chúng tùy vào mục đích và khả năng của người dạy học và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể: Đối tượng học sinh, thiết bị dạy học và không khí học tập. Trong thực tiễn không một giáo viên có kinh nghiệm nào lại sử dụng đơn điệu một phương pháp trong hoạt động dạy học của mình. Nghệ thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các PPDH trong một bài dạy của một giáo viên.

doc 23 trang SKKN Lịch Sử 05/03/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát huy tích cực hóa của học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát huy tích cực hóa của học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp phát huy tích cực hóa của học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp 4
 thứ tự diễn biến trận Chi Lăng ( dựa vào nội dung các câu): 1 em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, nhóm khác nhận xét.
 	- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày tóm tắt lại diễn biến cuộc khánh chiến. 
- Bước 4: Nhận xét, tuyên dương nhóm trình bày đúng.
Vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, giúp các em hứng thú trong học tập. 
* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng quan sát và phân tích qua tranh ảnh( làm bài tập trắc nghiệm). Để hiểu và nhớ thời gian lịch sử, sự kiện và nhân vật lịch sử.
 Các bài lịch sử lớp 4 đa số bài nào cũng có kênh hình minh họa giúp học sinh hình dung rõ hơn các sự kiện lịch sử của từng giai đoạn lịch sử. Giáo viên nắm vững kiến thức lịch sử để qua các hình ảnh giới thiệu cho học sinh. Các em bằng cặp mắt quan sát, óc phân tích của mình, các em sẽ mô tả, trình bày, nêu nội dung tranh, làm bài tâp, Từ đó giúp các em ghi nhớ sâu sắc những hình ảnh của lịch sử để lại.
	Ví dụ bài: “Trịnh – Nguyễn phân tranh”. Các em quan sát lược đồ để biết được địa phận Bắc Triều – Nam Triều và Đàng Trong, Đàng ngoài, sông Gianh là nơi chia cắt đất nước ( thế kỉ XVI ).
Lược đồ địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong, Đàng Ngoài.
Bài : “ Quang Trung đại phá quân Thanh ( năm 1789 )”. Yêu cầu dựa vào lược hình 1 hãy kể lại trận Ngọc Hồi, Đống Đa.
	Hay bài: “ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng ( năm 40 )”. Các em quan sát lược đồ hình 1 và nêu nội dung tranh ( Vẽ cảnh Hai Bà Trưng cưỡi voi ra trận ).
	Khi dạy bài: “ Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo( năm 938)”. Sau khi học xong bài này, nhớ đến Ngô Quyền là nhớ ngay chiến thắng Bạch Đằng vang dội 938.
Hình 1: Trận Bạch Đằng năm 938 ( tranh trưng bày bảo tàng lịch sử ).
Ví dụ: Khi dạy bài: “ Ôn tập” : Để ôn lại kiến thức đã học giúp các em nhớ lâu sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử, cho học sinh làm bài sau:
Nối mỗi sự kiện ở cột A với tên 1 nhận vật lịch sử ở cột B sao cho đúng:
A


B
a. Chiến thắng Bạch Đằng (năm 938).
1. Đinh Bộ Lĩnh.
b. Dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước.
2. Lý Thường Kiệt.
c. Dời đô ra Thăng Long.
3. Ngô Quyền.
d. Xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt.
4. Lý Thái Tổ.
	Tôi tến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã học, thảo luận nhóm đôi, nối mỗi sự kiện ở cột A với tên một nhân vật lịch sử ở cột B. 
- Bước 2: Yêu cầu các nhóm trình bày từng ý, nhóm khác nhận xét.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương chung. 
	Với cách làm này giúp học sinh nhớ lâu những sự kiện lịch sử nối liền với những nhân vật lịch sử tiêu biểu.
	* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh qua các hình thức tự học tập và đánh giá.
	Muốn học sinh nhớ lâu và không bị sai lệch thời gian, nhân vật, sự kiện lịch sử thì giáo viên phải tổ chức nhiều hình thức học tập, các hình thức vừa mang tính khoa học, mềm dẻo, vừa mang tính thực tế sâu sắc. Phối hợp các hình thức khác nhau để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Phát huy tính độc lập suy nghĩ, sáng tạo, mạnh dạn trình bày ý kiến riêng hăng hái và biết bảo vệ ý kiến của mình đồng thời biết lắng nghe ý kiến của người khác, chia sẻ, hợp tác công việc với bạn.
	Ví dụ bài: “ Nước ta cuối thời Trần”.
	Câu hỏi giữa bài: Tình hình nước ta cuối thời Trần như thế nào?
	Giáo viên cho học sinh làm bài tập: Viết tiếp vào chỗ chấm trong các câu sau đây cho đủ ý về tình hình nước ta cuối thời Trần: 
	- Vua quan ..( 1).
	- Những kẻ có quyền thế.( 2) của dân để làm giàu.
	- Đời sống nhân dân (3).
	( Từ cần điền : Ngang nhiên vơ vét; vô cùng cực khổ; ăn chơi sa đọa).
	Tôi tiến hành các bước sau: 
 	- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, suy nghĩ tìm từ thích hợp để điền vào chỗ
 - Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.
 - Bước 3: Nhận xét, tuyên dương học sinh làm đúng.
	Cách học này giúp các em nhớ lâu, nhớ chính xác sự kiện lịch sử đã diễn ra. Tạo cho các em học tập tích cực.
	Hay bài: “ Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long ( năm 1786)”
Câu hỏi: Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc khi nào? Ai là người chỉ huy? 
Mục đích của cuộc tiến quân là gì?
	Giáo viên chuẩn bị nội dung bài tập vào bảng phụ như sau:
Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1771. Do Nguyễn Huệ tổng chỉ huy để tiêu diệt chúa Trịnh, thống nhất giang sơn.
Nghĩa quân Tây sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1786 do Nguyễn Nhạc tổng chỉ huy để lật đổ chính quyền họ Trịnh. 
Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1786 do Nguyễn Huệ tổng 
chỉ huy lật đổ chính quyền họ Trịnh, thống nhất giang sơn.
	Tôi tiến hành các bước sau:
	- Bước 1: Yêu câu học sinh đọc kênh chữ SGK, suy nghĩ chọn ý trả lời đúng và viết chữ cái a ( b, c) vào bảng con.
	- Bước 2: Yêu cầu giơ bảng, nhận xét bài làm.
	- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương học sinh làm đúng.
	Cách học này khuyến khích các em giải thích lí do tại sao chưa đúng, giúp học sinh tự tìm ra kiến thức, ghi nhớ kiến thức đã học.
	Khi dạy bài: “ Nhà Lý dời đô ra Thăng Long”.
Câu hỏi ở giữa bài: Vua Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô về thành Đại La.
 Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi như sau:
	Điền từ thích hợp ( dân cư không khổ; ở trung tâm đất nước; cuộc sống ấm no; từ miền núi chật hẹp) vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn nói về suy nghĩ của vua Lý Thái Tổ khi quyết định dời đô về thành Đại La.
	Vua thấy đây là vùng đất(1) đất rộng lại bằng phẳng(2) vì ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tươi. Càng nghĩ, vua càng tin rằng muốn cho con cháu đời sau xây dựng được(3) thì phải dời đô.(4) Hoa Lư về vùng đất đồng bằng rộng lớn màu mỡ này.
 Các bước tiến hành:
	- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, thảo luận nhóm đôi suy nghĩ tìm từ thích hợp điền vào chỗsao cho phù hợp.
	- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.
	- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm làm đúng.
	Cách học này tạo ra cho các em ý thức học tập tích cực.
	Hoặc bài: “ Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”.
 Để học sinh trả lời đúng cấu hỏi giữa bài và ghi nhớ những việc Đinh Bộ Lĩnh đã làm được. Tôi xây dựng câu hỏi như sau:
	- Những việc Đinh Bộ Lĩnh đã làm được là:
Thống nhất giang sơn lên ngồi Hoàng Đế.
Chấm dứt thời kì đô hộ phong kiến phương Bắc, mở đầu cho thời kì độc lập dân tộc lâu dài của đất nước ta.
Đánh tan xâm lược Nam Hán.
Đặt tên nước là Đại Cổ Việt.
	Tôi tiến hành các bước sau:
	- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, thảo luận nhóm đôi suy nghĩ tìm ý đúng.
	- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.
	- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm làm đúng.
	Cách làm này kích thích trí óc tìm kiếm suy luận, tư duy tưởng tượng của học sinh giúp các em nhớ lại, nhớ lâu, nhớ chính xác các sự kiện lịch sử đã diễn ra. Tạo cho các em ý thức học tập tích cực tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau.
 	Và còn vận dụng nhiều phương pháp khác nữa, nó đem lại cho các em lòng say mê ham thích tìm hiểu môn lịch sử. Điều quan trọng đối với học sinh là gợi cho các em các sự kiện, nhân vật lịch sử có liên quan gần gũi với cuộc sống của các em. Vì vậy, cần thường xuyên gắn nội dung lịch sử với tên đường phố, tên quê hương, tên liên đội thiếu niên, chi đội, hiểu được vì sao lại kỉ niệm các ngày lễ lớn.
 	Ví dụ: Trường hiện tại thầy trò tôi đang giảng dạy mang tên người anh hùng Lê Lợi. Thị trấn Buôn Trấp cũng có con đường mang tên Lê Lợi
 	Cần phải cho học sinh tìm hiểu về người anh hùng áo vải của dân tộc Việt Nam, một người con của quê hương Thanh Hóa với chiến thắng lẫy lừng đó là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chiến tranh giải phóng chống quân Minh(1418-1427).
 	Từ đó càng hiểu rõ về lịch sử và càng có trách nhiệm, lòng yêu quê hương đất nước.
 	Khi dạy các tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp tôi kể cho các em nghe về nữ anh hùng Phan Thị Ràng( Chị Sứ); các bà mẹ Việt Nam anh hùng của quê hương Hòn Đất, và nếu có điều kiện tổ chức cho các em tham quan, được chứng kiến tận mắt các di tích lịch sử Hòn Đất, hang huyện ủy, mộ chị Sứ, đền thờ Nguyễn Trung Trực, Có thể tổ chức cho các em kể chuyện về Bác Hồ hoặc một nhân vật lịch sử mà em biết hoặc thuật lại một sự kiện lịch sử mà em thích nhất trong chương trình lịch sử lớp 4 đã học.
 Vào các ngày lễ lớn khi thông báo cho các em nghỉ học, giáo viên tổ chức cho các em trao đổi về ý nghĩa ngày lễ đó giúp các em hiểu được: Đó là ngày gì? Có ý nghĩa như thế nào? Các em cần tỏ thái độ như thế nào? Phải làm gì để xứng đáng với những công hiến của người đi trước?
 	 Ví dụ: Ngày 2 tháng 9 hàng năm là ngày Quốc khánh: Kỉ niệm ngày mà Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (2/9/1945). Giáo viên đọc cho học sinh nghe một số câu thơ:
 “ Hôm nay sáng mồng 2 tháng 9.
	 Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình.”
 	Hoặc ngày 10 tháng 3 Âm lịch hàng năm là ngày giỗ tổ Hùng Vương ( nhân dân tổ chức hội đền Hùng ở Huy Chương, Lâm Thao, Phú Thọ). Giáo viên đọc cho học sinh nghe một số câu thơ:
	“ Dù ai đi ngược về xuôi.
	Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
	Dù ai buôn bán gần xa.
	Nhớ ngày giỗ Tổ tháng ba mồng mười”.
	Hay: Ngày 30 tháng 4 hàng năm ( ngày này của năm về trước ngày 30 /4/1975 ) đất nước ta đánh tan quân xâm lược đế quốc Mỹ, giải phóng hoàn toàn đất nước, đem lại cuộc sống hòa bình, ấm no hạnh phúc cho nhân dânTừ đó giúp các em phát huy cao ý thức vai trò trách nhiệm của mình, tăng cường vốn kiến thức lịch sử, khả năng ghi nhớ lâu dài và chính xác khi nhắc đến các nhân vật hay sự kiện lịch sử bất kì tình huống nào. Phát huy tính tích cực hóa, tự học tập tăng cường kiến thức về lịch sử trong học tập, sao cho xứng đáng với những gì Bác Hồ đã nói: “ Dân ta phải biết sử ta”.
 	c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
	Trong đề tài này, giữa biện pháp và giải pháp có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau để đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau như: Đội TNTP, Thư viện, Văn thư; Giáo viên bộ môn và gia đình học sinh. 
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và 
hiệu quả ứng dụng.
	* Điểm kiểm tra môn lịch sử năm học 2015 – 2016 theo diễn biến thời gian như sau:

TSHS
(9 - 10)
(7- 8)
(5 - 6)
(dưới 5)
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
Đầu năm
18
0
0
0
0
8
44,4
10
55,5
Cuối học kì I
18
2
11,1
3
16,6
10
55,5
3
16,6
Cuối năm học
18
4
22,2
5
27,7
9
50
0
0
	Sau khi nghiên cứu thực hiện đề tài và áp dụng vào thực tế giảng dạy tại lớp 4B trường tiểu học Lê Lợi năm học 2016-2017 tôi nhận thấy có một sự chuyển biến rõ rệt về ý thức thái độ, tình cảm của các em đối với lịch sử nước nhà. Các em có tình yêu quê hương đất nước và đặc biệt là lòng say mê học tập, lòng tự hào dân tộc.
 	III.Phần kết luận, kiến nghị.
 	1.Kết luận:
 	Bậc Tiểu học là bậc quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, trên cơ sở cung cấp tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội trong cuộc sống thông qua các môn học. Thầy và trò chúng ta là những lớp hậu sinh trong lịch sử. Người thầy phải khơi dậy và truyền lửa cho học sinh đảm bảo sự kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc và làm nổi bật được những đặc trưng riêng của phân môn lịch sử mà những môn học khác không có được.	Để có được những lớp thanh niên trưởng thành đầy đủ nhân cách. Người giáo viên phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức. Vì “ Cây tốt sẽ sinh trái tốt”. Nhu cầu phát triển của xã hội nói chung, nghành giáo dục nói riêng đòi hỏi chúng ta không ngừng học tập, vươn lên nâng cao tri thức để xứng đáng với sứ mệnh cao cả “ trồng người” của đất nước mai sau.
	Bản thân tôi thấy lòng phấn khởi vì mình đã góp một phần nhỏ khơi dậy lòng yêu nước, tính tự hào dân tộc đối với thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Các em hiểu biết sâu sắc về truyền thống cách mạng, các em ghi nhớ về sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử và đặt ra cho mình trách nhiệm với tổ quốc Việt Nam thân yêu.
 	2.Kiến nghị:
 	Đối với nhà trường:
 	Cần trang bị đầy đủ hơn nữa các bộ tranh ảnh lịch sử, sách tham khảo lịch sử cho giáo viên, các loại băng hình, tư liệu về các chiến dịch.
 	Đối với Phòng giáo dục:
	Nên tổ chức giao lưu học sinh giỏi môn lịch sử vì đây là môn học giúp học sinh “ Tìm về cội nguồn dân tộc”.
 	Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong nhiều năm giảng dạy môn lịch sử lớp 4, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của bộ môn Tự nhiên xã hội nói chung và phân môn lịch sử nói riêng. Đây là những cách làm mà tôi đã thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên khi viết thành đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong hội đồng khoa học các cấp góp ý để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
	 Ea na, ngày 06 tháng 03 năm 2017
 Giáo viên thực hiện
 Nguyễn Thế Nghiệp
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
............................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
 Bùi Thị Thu Hoài
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	- Lịch sử và địa lí lớp 4 ( SGK + Sách giáo viên) – Nhà xuất bản giáo dục.
	- Thiết kế bài giảng Lịch sử và địa lí 4 – Nhà xuất bản Hà nội.
	- Tra cứu thông tin trên mạng.
	- Hướng dẫn viết SKKN của phòng giáo dục và đào tạo Krông Ana.
MỤC LỤC
TRANG
I. Phần mở đầu:
1
1. Lí do chọn đề tài.
1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
2
3. Đối tượng nghiên cứu.
2
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
2
5. Phương pháp nghiên cứu.
2
II. Phần nội dung:
2
1.Cơ sở lí luận.
2
2. Thực trạng.
3
3. Nội dung và hình thức giải pháp.
5
a) Mục tiêu giải pháp và biện pháp.
5
b) Nội dung và cách thực hiện giải pháp.
5
c) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
18
d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
19
III. Phần kết luận, kiến nghị:
19
1. Kết luận.
19
2. Kiến nghị.
20
Tài liệu tham khảo.


File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_phat_huy_tich_cuc_hoa_cua_ho.doc