Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội”.
Từ thực trạng chất lượng bộ môn lịch sử, nhiều học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) chưa hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng của bộ môn lịch sử; các em chưa có ý thức học tập bộ môn một cách tích cực, thậm chí còn có thái độ coi như môn phụ nên chất lượng bộ môn rất thấp so với các môn khoa học khác. Một bộ phận giáo viên (GV) cũng chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử nên từ đó yêu cầu với học sinh, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng rất đại khái; Hệ thống câu hỏi, bài tập dùng kiểm tra, đánh giá chủ yếu là yêu cầu học sinh học thuộc lòng, tái hiện những nội dung đã ghi. Nội dung câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá chưa toàn diện, thiếu khách quan, không thể hiện sự phù hợp với từng đối tượng học sinh, chưa thể hiện được sự dân chủ, nhất là chưa phát huy tính tích cực, tư duy, chủ động của học sinh khi học lịch sử, vì vậy đã dẫn đến kết quả dạy- học chưa cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

u hóa đối với Việt Nam hiện nay. SOẠN HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN Câu Nội dung cơ bản Điểm Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau 4.0 Chiến tranh thế giới thứ hai. 1 * Từ một nước bại trận sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sau hai thập niên Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế-tài chính thế giới, nhiều người gọi đó là "thần kỳ Nhật Bản" 0,5 * Lí giải những nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản: (Trên cơ sở những nguyên nhân sau, yêu cầu học sinh phải biết lí giải hợp lí thì mới đạt điểm tối đa) Con người được coi là vốn qúi nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu... Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật... 0,25 0,25 Câu Nội dung cơ bản Điểm Các công ty Nhật có tầm nhìn xa, cạnh tranh cao... Biết tận dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm... Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế... - Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển... 0,25 0,25 0,25 0,25 * So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai: - Giống nhau: + Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước + Áp dụng KHKT vào sản xuất. + Các công ty TB có sức sản xuất và cạnh tranh cao. 0,25 0,25 0,25 - Khác nhau: + Mĩ: . Lãnh thổ rộng lớn tài nguyên phong phú. . Lợi dụng chiến tranh để làm giàu. 0,25 0,25 + Nhật : . Coi trọng nhân tố con người. . Chí phí cho quốc phóng thấp. . Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài. 0,25 0,25 0,25 2 Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh?Trình bày những xu thế chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh. 3.0 Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh: Cuộc chạy đua hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả hai siêu cường Xô - Mĩ đều giảm sút. Sự vươn lên của Nhật Bản, Tây Âu và một số nền kinh tế mới... Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm xuất hiện xu thế toàn cầu hóa. 0,5 0,25 0,25 Các xu thế chính: Trật tự hai cực bị sụp đổ, một trật tự thế giới đa cực đang dần hình thành với sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc (Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, TQ) Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. Sự tan rã của CNXH ở LX và Đông Âu đã tạo ra những lợi thế nhất định cho Mĩ. Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực nhưng vấp phải những thách thức không nhỏ từ các cường quốc và một số nền kinh tế mới nổi. Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, li khai, chủ nghĩa khủng bố có xu hướng gia tăng. Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia - dân tộc trên thế giới đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn... 0,5 0,5 0,25 0,25 0,5 3 Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa. Hãy đánh giá ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với 3,0 Câu Nội dung cơ bản Điểm Việt Nam hiện nay. Bản chất, biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa: Bản chất: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,các dân tộc trên TG. Biểu hiện: + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 b) Tác động của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam: * Tích cực: Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. 0,5 0,25 * Tiêu cực: Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu-nghèo... Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của đất nước. → Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với Việt Nam. 0,25 0,25 0,25 Cuối cùng là việc thẩm định đề kiểm tra qua việc phê duyệt của các thành viên trong tổ chuyên môn và Ban giám hiệu, trước khi sử dụng kiểm tra đánh giá học sinh. Tổ chức thực nghiệm và kết quả Trong học kỳ 1 của năm học 2014-2015, tiến hành chọn hai lớp học có lực học tương đương, được sắp xếp lớp ngẫu nhiên và học chuyên sâu khối C với các môn Ngữ văn, Lịch sử và Đại lí. Một lớp đối chứng (12C2 gồm 35 học sinh) và một lớp thực nghiệm (12C1 gồm 30 học sinh) để thực hiện tác động, thu dữ liệu và phân tích. Như vậy, trước tác động, học sinh ở 2 lớp này có thái độ học tập và chất lượng học tập môn Lịch sử tương đương nhau. Khảo sát, kiểm nghiệm phương pháp mới có sử dụng hệ thống câu hỏi ở nhóm thực nghiệm (12C1), so sánh với nhóm đối chứng (12C2) không tác động, chỉ dạy học bình thường, về thái độ học tập: Kết quả khảo sát như sau: Em có hứng thú với môn học Lịch sử Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Lớp 12C1 46,7 26,7 20,0 3,3 3,3 Lớp 12C2 14,3 11,4 37,1 25,7 11,4 Kết quả thu nhận được cho thấy tỉ lệ học sinh có hứng thú với môn học Lịch sử ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng, đồng thời tỉ lệ học sinh không có ý kiến rõ ràng và không hứng thú ở nhóm thực nghiệm ít hơn so với nhóm đối chứng. Khảo sát, kiểm nghiệm phương pháp mới có sử dụng hệ thống câu hỏi ở nhóm thực nghiệm (12C1), so sánh với nhóm đối chứng (12C2) không tác động, chỉ dạy học bình thường, về kết quả học tập: Tiến hàng dùng hệ thống câu hỏi và bộ đề đã minh họa trên để kiểm tra đánh giá 2 nhóm, dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm sau khi tác động, kết quả kiểm tra đánh giá được khảo sát qua bài kiểm tra cuối học kỳ 1 cụ thể như sau: Đối chứng 12C2 Thực nghiệm 12C1 Trung bình cộng 7,21 8,17 Độ lệch chuẩn 1,20 0,98 Giá trị p của T-test 0.00015 Mức độ ảnh hưởng (SMD) 0,80 Trị số của p = 0.00015 < 0.05, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Theo bảng tiêu chí, mức độ ảnh hưởng (SMD) = 8,0 chứng tỏ dạy học theo phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực học sinh có mức ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm. Kết quả này cho thấy khi xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực đem lại hiệu quả học tập cao hơn. Tóm lại, với việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong quá trình dạy học đã làm chuyển biến thái độ của học sinh tích cực hơn trong việc học tập môn Lịch sử, và cũng do đó, kết quả học tập của học sinh đạt cao hơn. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận: Việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử là một việc làm thường xuyên, liên tục, có liên quan đến nhiều lĩnh vực của giáo dục. Trước hết đòi hỏi sự nổ lực để tìm phương thức giải quyết hợp lý, có hiệu quả của bản thân giáo viên trên nhiều mặt: cải tiến một bước về sử dụng ngôn ngữ nói, cách trình bày bảng, sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra – đánh giá Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh là việc làm thiết thực, mang tính quyết định đến sự thành công của công tác dạy học vì khi tiến hành đặt ra các loại câu hỏi, bài tập khác nhau buộc người giáo viên phải đi sâu nghiên cứu bài học, chương trình, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan nhằm biên soạn câu hỏi, bài tập mang tính khoa học, lôgic, toàn diện, hệ thống, chính xác, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng, mục đích, yêu cầu của bài học, chương trình. Cụ thể khi tiến hành biên soạn giáo án là thiết kế tiến trình của một bài dạy trên lớp, giáo viên phải nắm vững kiến thức, phương pháp dạy học đồng thời nắm bắt thời sự, những vấn đề “nóng” đang đặt trong cuộc sống xã hội. Lúc đó giáo viên mới có thể đề ra được các câu hỏi bài tập ở mức độ “vận dung và vận dụng cao” đồng thời dự kiến được phương án trả lời đối với các câu hỏi đó. Để làm được điều đó, yêu cầu người giáo viên phải luôn học hỏi, nghiên cứu, đào sâu suy nghĩ, rèn luyện tư duy. Khi giáo viên đã hoàn thành hệ thống câu hỏi, bài tập trong biên soạn giáo án ở các khối lớp, tức là đã trang bị cho mình vốn kiến thức cơ bản, là cơ sở để tiếp tục xây dựng đề cương, ngân hàng đề, câu hỏi, bài tập. Có tư liệu này thì giáo viên sẽ tiến hành biên soạn giáo án cho các tiết dạy ôn tập, ôn thi học sinh giỏi dễ dàng. Đây cũng là tài liệu cơ bản để giáo viên tiến hành ra đề kiểm tra, đánh giá với nhiều kiểu kiểm tra và nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau. Trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh, qua kết quả tổng hợp, giáo viên lại tiếp tục rút ra những hạn chế, thiếu sót của mình rồi từ đó tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Như vậy, người giáo viên sẽ không ngừng tích luỹ được kinh nghiệm chuyên môn, và hiểu được sâu sắc học sinh của mình. Học sinh không chỉ hứng thú trong tìm hiểu lịch sử mà còn đựơc rèn luyện khả năng lập luận, trao đổi thậm chí tranh luận trước tập thể, điều này rất có ích cho các em trong cuộc sống... Khuyến nghị: - Đối với giáo viên: Mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình một hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử trong quá trình biên soạn giáo án, trong xây dựng các chuyên đề dạy học, xây dựng câu hỏi, bài tập theo chủ đề lịch sử với các mức độ nhận thứcĐây là việc làm cấp bách, thường xuyên, lâu dài. Trong quá trình biên soạn câu hỏi, bài tập cần chú ý: Căn cứ vào nội dung, mục tiêu bài học, hệ thống câu hỏi phải vừa sức, đúng với từng đối tượng, chú ý đến việc phát huy tính tích cực của HS. Không nên đặt quá nhiều câu hỏi khó, vượt khả năng tư duy của học sinh như: “đánh giá, nhận xét, phân tích” nhưng cũng không quá đơn giản như: “ai lãnh đạo? chiến thắng diễn ra như thế nào? bao giờ?...” Cần tránh trình trạng giáo viên chưa giảng, chưa trình bày sự việc hoặc học sinh chưa được tìm hiểu bài học mà đã đặt câu hỏi cho học sinh. Cách đặt câu hỏi như vậy là trái với đặc trưng bộ môn, buộc học sinh phải nhìn vào sách giáo khoa để trả lời chứ hoàn toàn không hiểu gì về câu hỏi mà giáo viên vừa đặt ra. Yêu cầu giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn qua nghiên cứu chương trình, tài liệu, công nghệ thông tin. Thường xuyên viết chuyên đề bộ môn, thực hành bộ môn một cách sáng tạo qua các đợt tập huấn do trường, sở GD và Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức. Riêng đối với giáo viên dạy 12, cần khai thác hệ thống câu hỏi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn bằng cách cụ thể hóa vào từng bài, từng chương với các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh trong quá trình dạy học, tạo được hứng thú cho học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học mà đặc biệt là với ôn tập thi tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng. - Đối với tổ chuyên môn: Ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch chuyên môn trong đó phân công rõ nghiệm vụ cho từng giáo viên trong tổ về xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi GV phải đảm nhận biên soạn giáo án, biên soạn đề cương, xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi bài tập, ra đề kiểm tra- đánh giá theo từng khối lớp, theo từng đối tượng học sinh (khá-giỏi, trung bình,yếu) theo mục đích, yêu cầu giảng dạy (dạy học chính khóa, dạy ôn thi tốt nghiệp, ôn tập giúp HS thi vào các trường đại học, cao đẳng hoặc dạy phụ đạo chohọc sinh yếu,kém) Trong sinh hoạt chuyên môn, thực hiện tốt việc kiểm tra đột xuất và định kì về hồ sơ, giáo án trong đó chú trọng kiểm tra, đánh giá về biên soạn, mức độ hoàn thành nhiệm vụ “xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực” đã được phân công từ đầu năm học, lấy đó làm tiêu chí trong đánh giá, xếp loại cuối học kì và cuối năm học. Tổ chuyên môn tiến hành tổ chức hội thảo chuyên đề về “xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Sau hội thảo, tổ thống nhất rút ra những điều cần lưu ý, những vấn đề cần thực hiện khi biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập. Một việc làm của tổ chuyên môn nữa là dự giờ, kiểm tra giáo viên về việc vận dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong các tiết dạy trên lớp như thế nào, tiến trình thực hiện ra sao. Từ đó đánh giá rút kinh nghiệm, tư vấn, bồi dưỡng chuyên môn cho GV và là cơ sở để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. - Đối với nhà trường: Nhằm đẩy mạnh chất lượng giáo dục, nhà trường phải xem vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong đó chú trọng khâu đổi mới về kiểm tra – đánh giá, muốn phải có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên đi dự giờ, có kế hoạch kiểm tra, thanh tra, góp ý , chú trọng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư các tiết thao giảng, dạy tốt, hội giảng coi đây là các bài dạy mẫu cho giáo viên trong nhà trường học hỏi nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng bộ môn. Nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn tiếp tục tư vấn cho giáo viên về kỹ năng xây dựng ma trận đề, ra đề, hướng dẫn chấm và chấm bài kiểm tra. Tổ chức việc nhận xét đánh giá việc thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề do Bộ GD&ĐT hướng dẫn. Đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra trong quá trình giảng dạy, mang tính chất minh hoạ, tham khảo. Mong góp phần ít nhiều trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp dựa trên thực tế giảng dạy của mình. Tôi mong rằng qua chuyên đề này giáo viên lịch sử sẽ có thêm những kinh nghiệm giảng dạy lịch sử nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. Lần đầu tôi tiên thực hiện đề tài này chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót. Mong nhận đựơc sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và ban giám hiệu nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường THPT (2012), Hà Nội. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Phan Ngọc Liên (2002), Phương pháp dạy học lịch sử tập II, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường (2006), Những vấn đề chung và đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, Nhà xuất bản Hà Nội. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ Tên đề tài SKKN: “Biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT” Người thực hiện: Lê Thị Kim Loan Bộ môn: Lịch sử Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Quốc Tuấn. Nhận xét, đánh giá: Xếp loại: CHỦ TỊCH HĐKH CẤP CƠ SỞ
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_xay_dung_he_thong_cau_hoi_ba.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triể.pdf