Sáng kiến kinh nghiệm Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần Lịch sử thế giới lớp 8
- Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá chất lượng giáo dục. Việc đổi mới lần này sách giáo khoa không đơn giản chỉ là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà còn là tài liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.Từ đó, học sinh chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo. Tư liệu lịch sử đưa vào sách giáo khoa không phải chỉ để minh họa mà trong nhiều trường hợp còn là tài liệu để tổ chức hoạt động học tập giúp học sinh có được nhận thức về quá khứ. Mặt khác, thông qua quá trình hoạt động với các tư liệu lịch sử trong sách giáo khoa, học sinh được hình thành các kĩ năng học tập, phương pháp lao động trí óc, phát triển các năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Trong thực tế dạy- học ở trường phổ thông, việc sử dụng sách giáo khoa có hiệu quả theo yêu cầu đổi mới của chương trình là vấn đề mà các giáo viên còn đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Xuất phát từ thực tế và để góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả dạy- học bộ môn lịch sử, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần lịch sử thế giới lớp 8.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần Lịch sử thế giới lớp 8

n học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần lịch sử thế giới lớp 8 Bước 1: Tạo tâm thế cho học sinh tiếp cận với kênh hình Để thu hút sự chú ý của học sinh, giáo viên cần yêu cầu học sinh quan sát kênh hình xác định một cách khái quát vị trí, phương hướng, màu sắc, các thông tin ghi trên kênh hình hướng học sinh vào nội dung cần khai thác. a.Với bản đồ, lược đồ Việc sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa là yêu cầu bắt buộc không thể thiếu trong dạy học lịch sử nhằm phát triển tư duy của học sinh. Để khai thác hiệu quả loại kênh hình này cần chú ý các điểm sau: Trên bản đồ, lược đồ lịch sử, các ký hiệu luôn được thể hiện trong một không gian, thời gian, địa điểm cùng một số yếu tố địa lý nhất định. Tất cả được thể hiện bằng các ký hiệu như màu sắc, mũi tên, đường nét và nhiều ký hiệu khác được ghi trên lược đồ và chú thích cụ thể ở phần chú giải. Khi sử dụng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh đọc phần chú giải , nắm được các ký hiệu để tiện cho việc theo dõi sự kiện. Ở lớp 6,7, học sinh đã được rèn kỹ năng điền, đọc kí hiệu bản đồ, dựa vào bản đồ để trình bày tóm tắt diễn biến một sự kiện lịch sử. Với học sinh lớp 8, yêu cầu này được nâng lên một bước đó là dựa vào kênh hình tự mình khai thác kiến thức đảm bảo tính vừa sức, khoa học, phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục mới. Khi tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng bản đồ, lược đồ, nhất thiết phải lưu ý sử dụng và khai thác các kĩ năng cho học sinh như: đọc bản đồ, lược đồ, quan sát, tường thuật, miêu tả, so sánh, nhận xét, đánh giá rút ra quy luật, bài học lịch sử. Với cách làm trên sẽ khắc phục được những nhược điểm của phương pháp cũ ( giáo viên trình bày, học sinh chỉ ngồi nghe), chuyển từ việc tiếp thu một cách thụ động của học sinh sang thầy hướng dẫn tổ chức, trò là người chủ động tự mình tìm kiếm, khai thác kiến thức, phát triển khả năng quan sát, kỹ năng đọc bản đồ, kiến thức lịch sử cho học sinh. Ví dụ: Khi sử dụng lược đồ “Lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793 (hình 10, trang 15 SGK Sử 8) để dạy bài 2 “ Cách mạng tư sản Pháp 1789- 1794”, giáo viên giới thiệu ( hoặc cho học sinh tự đọc) về tên gọi của lược đồ, ranh giới tiếp giáp, chú thích màu sắc, ký hiệu của lược đồ: Hình 10: Lược đồ lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793 + Tên lược đồ: “ Lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793” + Chú giải: mũi tên màu đen sẫm: Quân các nước tấn công Pháp + Vùng chấm đậm: Các nước đánh nhau với Pháp + vùng chấm nhạt: chỉ các vùng nổi loạn.. + Đường ranh giới giữa nước Pháp và các địa danh liên quan + Chấm tròn: thủ đô Pari. b.Đối với tranh, ảnh lịch sử b.1.Tranh ảnh lịch sử Tranh ảnh lịch sử trong sách giáo khoa có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức có tác dụng giáo dục tư tưởng mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Tranh ảnh không thể gây được sự quan sát tích cực cho học sinh nếu nó không được quan sát trong tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Để hướng học sinh tới vấn đề được thể hiện ở bức tranh có ở trong bài, giáo viên cần yêu cầu học sinh xác định nguồn gốc, thời điểm ra đời của bức tranh, cách thể hiện nội dung của tác giả. Ví dụ: Hình 42: Các nước đế quốc xâu xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc, trang 59 (Bài 10: Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX). Hình 42: Các nước đế quốc xâu xé “ Cái bánh ngọt” Trung Quốc Giáo viên cho học sinh quan sát hình 42, xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh: Cái bánh ngọt đó là đất nước Trung Quốc cuối thế kỷ XIX dược chia làm nhiều phần, Những người xung quanh là đại diện cho các nước đế quốc đang xâu xé cái bánh ngọt Trung Quốc. Việc khai thác tranh, ảnh lịch sử là một trong những cách tiếp cận lịch sử tốt nhất, có khả năng đưa lại hiệu quả giáo dục cao nhưng không phải là công việc đơn giản, dễ thực hiện. Ngoài việc giúp học sinh nhận thức nội dung lịch sử, tư liệu tranh ảnh còn rèn luyện óc quan sát và khả năng vận dụng phương pháp mô tả. b.2. Ảnh chân dung nhân vật lịch sử Khi hướng dẫn học sinh làm việc với ảnh chân dung các nhân vật lịch sử, giáo viên phải xác định nội dung cần khai thác như nguồn gốc, thời điểm của bức tranh, phong thái, ánh mắt, khuôn mặt thể hiện trên tranh ảnh. Ví dụ: Hình 35 V.I. Lê-nin (1870- 1924) trang được sử dụng khi dạy mục II bài 7 “ Lê-nin và việc thành lập Đảng vô sản kiểu mới ở Nga”, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát chân dung và nêu những thông tin về Lê-nin ( năm sinh, năm mất, đặc điểm nhận dạng.. Hình 35: V.I.Lê-nin ( 1870-1924) Bước 2: Giáo viên nêu vấn đề và tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung kênh hình Giáo viên dùng các câu hỏi lần lượt hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình một cách cụ thể và toàn diện nhất để hiểu bản chất của sự kiện. Ví dụ: - Để khai thác lược đồ “Lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793 (hình 10, trang 15) khi dạy bài 2 “Cách mạng tư sản Pháp 1789- 1794”: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lược đồ, đọc lược đồ thông qua các ký hiệu, nêu nhận xét về tình hình nước Pháp ở giai đoạn 2 và 3 của cuộc cách mạng. Kết hợp với kênh chữ giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh: + Vì sao các nước phong kiến châu Âu lại liên minh với nhau chống lại cách mạng tư sản Pháp? + Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi? - Hình 42 bài 10: Giáo viên đặt vấn đề “ Vì sao lại ví Trung Quốc như một cái bánh ngọt khổng lồ?” - Hình 35 V.I. Lê-nin (1870- 1924) được sử dụng khi dạy mục II bài 7 “ Lê- nin và việc thành lập Đảng vô sản kiểu mới ở Nga”, giáo viên đặt câu hỏi: + Em hãy nêu những hiểu biết của mình về Lê-nin? + Vai trò của Lê-nin đối với sự thành lập đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga 1903? Bước 3: Học sinh giải quyết vấn đề học tập thông qua việc trả lời các câu hỏi dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên Dựa vào câu hỏi đưa ra, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc độc lập hoặc tham gia hoạt động nhóm dưới sự hướng dẫn và tổ chức của thầy cô để tìm kiếm kiến thức thông qua kênh hình có trong sách giáo khoa kết hợp với các thông tin ở phần kênh chữ từ đó hiểu được nội dung, bản chất của sự kiện lịch sử được nói tới. Ví dụ: Với lược đồ “Lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793 (hình 10, trang 15 SGK Sử 8) để dạy bài 2 “Cách mạng tư sản Pháp 1789- 1794”, học sinh nêu được: + Ký hiệu trên lược đồ ( mũi tên màu đen, vùng chấm ) thể hiện những khó khăn thách thức của nước Pháp cách mạng. Quan sát trên lược đồ, nước Pháp cách mạng bị đe dọa bóp chết không phải chỉ vì cuộc nổi loạn của bọn phản động trong nước mà toàn bộ châu Âu phong kiến, kể cả nước Anh. + Ngày 21.1.1793, vua Lu-i XVI bị xử tử. Tình hình nước Pháp vẫn tiếp tục căng thẳng. Nông dân vùng Văng- đê và cả miền Tây Bắc nước Pháp bị bọn phản động xúi giục, nổi loạn chống lại chính quyền. Trước tình hình đó, nền chuyên chính cách mạng Gia - cô- banh đã thi hành những chính sách cách mạng triệt để, huy động quần chúng nhân dân đập tan lực lượng phản động trong nước, thông qua sắc lệnh tổng động viên toàn quốc. Nhờ vậy cách mạng Pháp đã đánh bại được giặc ngoại xâm khỏi lãnh thổ nước Pháp. Hình 42- Bài 10: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung trong bài học: + Bánh ngọt có đặc điểm ngon và dễ ăn. + Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân và nhiều tài nguyên (ngon), chế độ phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu (dễ ăn). Hay với hình 35 V.I. Lê- nin (1870- 1924), học sinh nêu được: + Lê-nin sinh ngày 22.4.1870 mất ngày 21-4-1924 tại thị trấn Xim-bi nước Nga, trong gia đình cha là quan chức của chính phủ Hoàng gia. + Sớm tham gia hoạt động cách mạng, năm 23 tuổi ông đến Xanh Pê-téc-bua và trở thành thành viên đảng mác xít ở đây. Năm 1895-1900, sau khi ra tù, ông tích cực chuẩn bị thành lập chính đảng cho giai cấp vô sản Nga. + Năm 1903, Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga được thành lập tại Luân- đôn. Dưới sự lãnh đạo của Lê-nin, đánh dấu bước ngoặt trong phong trào cách mạng Nga lật đổ chính quyền tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến và chốt lại vấn đề Sau khi tổ chức hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học, giáo viên kết thúc vấn đề bằng cách chốt lại những kiến thức cơ bản nhất của bài học và cho học sinh ghi chép lại vào vở. Ví dụ: Bài 2 “Cách mạng tư sản Pháp 1789- 1794”, qua lược đồ giáo viên chốt lại kiến thức: + Nước Pháp gặp khó khăn về ngoại xâm và nội phản, ngoài ra còn một số khó khăn trong nước như nạn đầu cơ tích trữ hoành hành, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân cực khổ. + Nền chuyên chính Gia- cô- banh đã biết tập hợp sức mạnh của quần chúng nhân dân đánh bại thù trong giặc ngoài bảo vệ đất nước. - Bài 10: GV kết luận: + Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân và nhiều tài nguyên, chế độ phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu nên đây chính là nguyên nhân các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc. + Bổ sung thêm nội dung bức tranh: những người trong hình 42 từ trái sang phải là Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, Thủ tướng Anh. Với cách tổ chức hoạt động dạy học: từ chi tiết biếm họa của bức tranh để rút ra được kiến thức (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng) đã giúp học sinh chủ động tìm ra, hiểu, khắc sâu kiến thức qua một hình ảnh ấn tượng khó quên: Cái bánh ngọt lớn = Trung Quốc rộng lớn Cái bánh ngọt ngon = Trung Quốc nhiều tài nguyên, dân đông Cái bánh ngọt mềm, dễ ăn = Trung Quốc có chế độ phong kiến suy yếu => Đó là nguyên nhân các đế quốc xâu xé đất nước Trung Quốc. Bài 7 “Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX”, giáo viên chốt kiến thức về vai trò và những đóng góp của Lê- nin đối với cách mạng Nga và phong trào cách mạng thế giới: + Lê-nin là người sáng lập Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga, lãnh đạo nhân dân Nga tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới- cách mạng tháng Mười năm 1917 + Sáng lập Quốc tế cộng sản ( Quốc tế III) và trở thành linh hồn của quốc tế III. + Lê-nin là lãnh tụ của nước Nga Xô viết đồng thời là lãnh tụ của phong trào công nhân quốc tế. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này của tôi có thể áp dụng trong việc giảng dạy đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử lớp 8,9 tại trường và các trường THCS khác trong huyện. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau: Mang lại lợi ích kinh tế: Chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THCS được nâng cao mà không phải tốn kém kinh phí nghiên cứu, hội thảo chuyên đề. Mang lại lợi ích xã hội: Đem lại hứng thú giảng dạy cho giáo viên, hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó phát huy tính chủ động, sáng tạo, hăng say học tập của học sinh; nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy môn lịch sử 8 nói riêng và môn lịch sử cấp THCS nói chung theo hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa mà Bộ GD&ĐT đang triển khai. Chất lượng bộ môn lịch sử của nhà trường từng bước ổn định và nâng cao. Nhà trường đã có số học sinh giỏi ngày một tăng về số lượng và chất lượng giải qua các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả được thể hiện bằng số liệu cụ thể: + Trước khi áp dụng sáng kiến: kết quả bộ môn thu được như sau: Lớp Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém TS % TS % TS % TS % TS % 8AB 90 3 3.3 20 22.2 62 68.9 5 5.6 0 0 + Sau khi áp dụng sáng kiến: Chất lượng học sinh giỏi: Năm học 2017- 2018, bộ môn lịch sử 8 có 1 giải nhì, 1giải ba cấp huyện. Năm học 2018- 2019: đạt 1 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích cấp huyện. có 1 giải ba, 1 giải khuyến khích cấp tỉnh. Chất lượng học sinh đại trà năm học 2017- 2018: Lớp Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém TS % TS % TS % TS % TS % 8AB 90 10 11.0 35 39.0 42 46.7 3 3.3 0 0 Các thông tin cần được bảo mật (nếu có); Không Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Đối với giáo viên: + Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử gồm nhiều loại khác nhau, vì vậy khi sử dụng giáo viên cần nắm được đặc trưng của từng loại và cách sử dụng mỗi loại. + Khi sử dụng vào bất kì bài học nào, giáo viên phải căn cứ vào yêu cần giáo dục, giáo dưỡng và kỹ năng cần rèn luyện để sử dụng phù hợp với trình độ hiểu biết và năng lực của học sinh. + Trong một bài có thể có nhiều kênh hình, giáo viên cần phải biết lựa chọn kênh hình có sự thể hiện nội dung cơ bản nhất để tập trung hướng dẫn học sinh khai thác. + Trong khi khai thác, sử dụng kênh hình, giáo viên cần tổ chức các hoạt động phù hợp để học sinh có thể phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo, huy động được vốn hiểu biết sẵn có của mình vào việc tiếp cận sự kiện lịch sử. Đồng thời chú ý rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành, phát triển trí tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ và khả năng sáng tạo của học sinh. + Giáo viên phải là người giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình chứ không phải là người làm thay. Để làm tốt vai trò đó, giáo viên cần có sự đầu tư về thời gian, công sức, chuẩn bị thật kỹ, nắm chắc nội dung, giá trị , ý nghĩa của kênh hình. + Giáo viên luôn theo dõi kiểm tra sự thu nhận kiến thức của học sinh, giúp học sinh phân tích nêu kết luận khái quát sự kiện, hiện tượng lịch sử được phản ánh trong kênh hình từ đó nắm được nội dung bài học. - Đối với học sinh: + Mỗi khi lên lớp phải có đủ sách giáo khoa. + Trước mỗi bài học phải đọc trước nội dung kênh chữ, tìm hiểu về các kênh hình có trong bài. + Cần rèn luyện từng bước các kỹ năng đọc, quan sát, miêu tả, trình bày, nhận xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Nâng cao các năng lực chung và riêng theo đặc trưng bộ môn như: năng lực tự học, năng lực ngôn ngữ, náng lực giao tiếp, năng lực thuyết trình + Sưu tầm, khai thác các thông tin qua các tài liệu liên quan ( sách giáo khoa, tư liệu tham khảo, mạng Internet) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); Đối với học sinh: Học sinh lớp đại trà và các em trong đội tuyển học sinh giỏi đều cho rằng sáng kiến rất hữu ích giúp học sinh có thể khai thác kiến thức lịch có trong sách giáo khoa một cách nhanh chóng, hiệu quả. Nhờ đó mà các em yêu thích môn học hơn, không còn thấy nhàm chán, thấy sợ học bộ môn lịch sử nữa, điểm các bài kiểm tra cũng cao hơn. Đối với giáo viên: Khi áp dụng các giải pháp vào các bài giảng cụ thể, giáo viên thấy việc khai thác bài sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn được học sinh tham gia vào bài học hơn. Dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tiếp cận với kiến thức bài học không còn hiện tượng học sinh mất trật tự trong giờ học. Chất lượng các giờ học được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh giỏi tăng, học sinh yếu kém bộ môn giảm xuống dưới mức giao khoán đầu năm. Đối với nhà trường: Việc quản lý chất lượng học sinh đại trà và học sinh giỏi bộ môn lịch sử của ban giám hiệu phụ trách chuyên môn. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh được thực hiện bước đầu có kết quả.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_cac_buoc_huong_dan_hoc_sinh_su_dung_hi.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa ph.pdf