Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phần Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học

Thủa sinh thời Bác Hồ đã dạy:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam

Đúng vậy, là người dân sống trên đất Việt mỗi người cần phải biết nguồn cội của mình, về những gì con người đã trải qua về truyền thống hào hùng của dân tộc, về sự phát triển của loài người, từ đó giúp chúng ta kế thừa, phát huy những gì tốt đẹp tiếp tục đổi mới và phát triển xã hội trong tương lai.
Chúng ta đã biết môn lịch sử là một môn khoa học xã hội rất quan trọng, nó giúp ta quay ngược lại thời gian để tìm hiểu, phân tích đánh giá những sự kiện nhân vật trong lịch sử. Là môn khoa học xã hội nhưng lịch sử lại yêu cầu độ chính xác cao bởi mỗi mốc thời gian, mỗi sự kiện, mỗi nhân vật đều mang một ý nghĩa lịch sử riêng biệt. Vì thế đòi hỏi người tìm hiểu lịch sử phải có thái độ nhận thức một cách nghiêm túc, tuyệt đối không được nhầm lẫn.

doc 19 trang SKKN Lịch Sử 05/03/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phần Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phần Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phần Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học
 tốt.
Học sinh đọc sách giáo khoa, phát biểu nhận thức của mình; HS kể lại, thuật lại điều mình đã biết.
 	HS làm việc với phiếu học tập, nội dung phiếu là những thông tin, những yêu cầu của giáo viên.
 	Giáo viên kể lại, tường thuật lại diễn biến các sự kiện lịch sử, miêu tả các sự vật, đối tượng đã tồn tại trong lịch sử (biện pháp này chỉ làm khi HS không trình bày được hoặc GV bổ sung).
 Tổ chức hoạt động tích cực, sáng tạo: 
 Quan niệm mới về học tập lịch sử: Học tập lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là sự học thuộc, nạp vào trí nhớ của HS theo lối thầy đọc trò chép, thầy giảng trò nghe, HS học thuộc lòng theo thầy, theo sách giáo khoa mà là: HS thông qua quá trình làm việc với sử liệu mà tự tạo ra cho mình các hình ảnh lịch sử, tự xây dựng cho mình sự hình dung về lịch sử đã diễn ra trong quá khứ hay nói khác đi: học tập lịch sử là làm việc với các nguồn tư liệu lịch sử theo nghĩa rộng của nó. Trên cơ sở các thông tin từ sử liệu, cần nêu lên những câu hỏi, những vấn đề vừa sức để các em tự giải quyết vấn đề. Hãy để cho HS suy nghĩ nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình nhiều hơn. Làm thế nào để gợi cho HS suy nghĩ tìm tòi là tốt nhất. 
- Tổ chức cho HS làm việc, tự giải quyết các vấn đề học tập đã nêu ra Những suy nghĩ của HS cần phải có căn cứ sử liệu, thep phương pháp tư duy đúng, các suy luận phải có lí và phải được chứng minh chặt chẽ, theo đúng các qui tắc chung và của phương pháp sử học.
HS cần được trình bày (nói và viết), ý kiến cá nhân cần được trao đổi, tranh luận tự do, dân chủ, hiểu biết lẫn nhau, với GV và các bạn trong lớp, trong nhóm. Ý kiến của HS cần được lắng nghe với thái độ khuyến khích, trân trọng và được đánh giá (khẳng định hoặc phủ định) bằng những ý kiến có cơ sở khoa học vững chắc.
 * Kết luận vấn đề
-Tổ chức cho HS đánh giá ý kiến của cá nhân hoặc các nhóm.
-GV kết luận: khẳng định kết quả học tập của HS những điều cần lĩnh hội qua tiết học, sắp xếp những điều đó vào hệ thống tri thức đã có của HS về thời đại lịch sử.
 Bên cạnh đó, để giúp học sinh củng cố, hệ thống kiến thức lịch sử, giáo viên có thể thiết kế và tổ chức các trò chơi phù hợp như: gắn mũi lên lược đồ các trận đánh; điền đúng, sai vào các ô trống trước các sự kiện, nhận định; gắn các thẻ ghi mốc lịch sử tương ứng với các sự kiện, nhân vật ; Đoán ô chữ, đố vui ...
 Tôi xin giới thiệu một số thiết kế ô chữ và câu đố giúp củng cố, hệ thống kiến thức lịch sử cho học sinh.
Bài 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (Lịch sử lớp 5)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đ
Ờ
C
A
X
T
Ơ
R
I
X
E
T
H
Ồ
H
I
M
L
A
M
B
Ế
V
Ă
N
Đ
À
N
T
Ô
V
Ĩ
N
H
D
I
Ệ
N
M
Ư
Ờ
N
G
T
H
A
N
H
P
H
Á
O
Đ
À
I

Q
U
Y
Ế
T
T
H
Ắ
N
G

V
Õ
N
G
U
Y
Ê
N
G
I
Á
P
P
H
A
N
Đ
Ì
N
H
G
I
Ó
T
 Ô chữ gồm 10 hàng ngang
Hàng ngang số 1: Tên của tướng Pháp chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị quân ta bắt sống lúc 17 giờ 15 phút ngày 7 – 5 – 1954 là gì?
Hàng ngang số 2: Đây là phương tiện vận tải chủ yếu vận chuyển lương thực, thực phẩm lên Điện Biên Phủ.
Hàng ngang số 3: Một địa danh ở Điện Biên Phủ trong câu thơ sau của nhà thơ Tố Hữu: “Mường Thanh, Hồng Cúm, ...../ Hoa mơ lại trắng, vườn cam lại vàng”
Hàng ngang số 4: Người chiến sĩ đã lấy thân mình làm giá súng.
Hàng ngang số 5: Người chiến sĩ đã lấy thân mình chèn bánh pháo không để pháo rơi xuống vực trên đường đưa pháo vào mặt trận Điện Biên Phủ.
Hàng ngang số 6: Tên sân bay bị ta uy hiếp, làm cho máy bay địch không thể hạ cánh là gì? 
Hàng ngang 7: Thực dân Pháp cho rằng: Điện Biên Phủ là ... bất khả xâm phạm.
Hàng ngang số 8: Lá cờ “Quyết chiến, ..” tung bay trên nóc hầm chỉ huy của giặc Pháp.
Hàng ngang số 9: Tên vị Đại tướng anh hùng chỉ huy Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Hàng ngang số 10: Người chiến sĩ đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai, ngăn hỏa lực của địch để quân ta tiến lên.
Hàng dọc: Chiến thắng
Câu đố: 
1. Vua gì đã bốn ngàn xuân /Vẫn ghi công đức toàn dân phụng thờ. (Vua Hùng) 
 2.Vua nào xuống chiếu dời đô/Về Thăng long vững cơ đồ nước Nam?(Lý Thái Tổ) 
 3. Sông nào sóng nổi bạc đầu/Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan? (Sông Bạch Đằng) 
 4.Ải nào núi đá giăng giăng/Năm xưa tướng giặc Liễu Thăng rụng đầu? (Ải Chi Lăng) 
5.Ai người bơi giỏi, lặn tài/Khoan ngầm thuyền giặc đánh bài đặc công?(Yết Kiêu) 
 Ngoài ra, giáo viên cần lựa chọn các kỹ thuật dạy học như: kỹ thuật “Khăn trải bàn”, kỹ thuật “Phòng tranh”, kỹ thuật “Phân tích phim”.. để vận dụng vào từng dạng bài một cách hiệu quả.
 	2.3.1.4. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh
 Giáo viên cần nắm vững Chuẩn kiến thức kỹ năng phân môn Lịch sử và Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 28 tháng 18 năm 2014 để thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh cả về hình thức kiểm tra và cách đánh giá. Đảm bảo tính phân hóa, cá thể hóa tới từng đối tượng, từng mặt hoạt động của học sinh; có tác dụng động viên, khuyến khích, coi trọng sự tiến bộ của học sinh. Đánh giá về hiểu và vận dụng kiến thức, tránh nặng ghi nhớ, thuộc lòng máy móc.
*) Hình thức bồi dưỡng
	Người thầy luôn dành thời gian nghiên cứu và học tập cho dù bận rộn. Tự học và sáng tạo là con đường tốt nhất để mỗi giáo viên tự nâng cao trình độ của mình, để cập nhật, có thêm kiến thức giảng dạy tốt hơn. Để dạy tốt, đòi hỏi các thầy cô giáo phải thực sự hết lòng vì học sinh thân yêu, tận tuỵ, tận tâm với trò; nếu thầy vô cảm trong giảng dạy, thầy không gây được hứng thú học tập cho học sinh thì tất yếu các em sẽ chán học. 
	Bên cạnh đó, nhà trường thường xuyên tổ chức học bồi dưỡng cho giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp chuyên đề do phòng GD&ĐT tổ chức. 
	Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn với nội dung và hình thức phong phú, phù hợp để giáo viên được tập huấn, bổ trợ kiến thức, phương pháp dạy học Lịch sử, trao đổi kinh nghiệm.... Tổ chức dạy thể nghiệm, đánh giá, rút kinh nghiệm rồi triển khai đại trà. 
 	Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung về đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử và các môn học khác. 
Qua các hoạt động đó, giáo viên được hệ thống và bổ trợ các kiến thức về lịch sử; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phân môn lịch sử để vận dụng vào dạy học đạt hiệu quả.
	Tiếp tục triển khai thực hiện dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ; dạy học vừa sức, giờ học nhẹ nhàng, học sinh tự tin, hứng thú học tập. 
2.3.2.Giải pháp 2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
 Chúng ta đã nhận thấy vai trò của truyền thông đa phương tiện trong dạy học, nhất là dạy học phân môn Lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc ứng dụng CNTT là một việc rất quan trọng và có ý nghĩa để nâng cao chất lượng dạy học. Nguyên tắc trực quan trong dạy học Lịch sử đóng vai trò quan trọng, nó làm cho học sinh hứng thú và nhận thức một cách chính xác các sự kiện quá khứ và ghi nhớ lâu hơn. Việc thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử với những hình ảnh tư liệu, sơ đồ, lược đồ, đoạn phim minh hoạ tái hiện lại quá khứ một cách sinh động giúp bài giảng thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú cho học sinh. Ví dụ tiết học lịch sử về các nền văn minh, các giá trị văn hoá, các cuộc chiến đấu ... giáo viên có thể sử dụng hình ảnh, phim tư liệu ... để minh hoạ, chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng mạnh mẽ cho các em. Chính những điều này sẽ thổi một luồng gió mới vào lớp học, vào nhiệt huyết nghề nghiệp của giáo viên và vào cả tinh thần hăng say học tập của học sinh để mang lại hiệu quả giáo dục cao.
 Tôi đã tổ chức chuyên đề tập huấn cho cán bộ giáo viên tìm kiếm, khai thác thông tin, tư liệu trên mạng Internet để phục vụ công tác dạy học; thiết kế và dạy học bằng giáo án điện tử. Giúp giáo viên thiết kế giáo án điện tử phân môn Lịch sử với việc ứng dụng các phần mềm PowerPoint, Googel Earth, ACD photo Editor... Tổ chức dạy thể nghiệm để đánh giá, rút kinh nghiệm từng nội dung cho việc vận dụng vào dạy học Lịch sử.
 Bồi dưỡng cho nhóm “chuyên gia” để trực tiếp giúp đỡ các giáo viên khác trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. 
 Xây dựng ngân hàng tư liệu dạy học lịch sử và bài giảng điện tử của nhà trường.
 Bên cạnh đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải chủ động trong học hỏi, mạnh dạn tìm tòi và áp dụng những thành tựu CNTT vào công việc giảng dạy để bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng phần nào yêu cầu của công tác đổi mới giáo dục.
2.3.3.Giải pháp 3. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp tích hợp nội dung giáo dục lịch sử
 Lồng ghép nội dung lịch sử trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp (Sinh hoạt tập thể, giáo dục truyền thống). 
 Tổ chức các hoạt động chủ đề, chủ điểm; các sân chơi lý thú, bổ ích cho học sinh như: Rung chuông vàng chủ đề “Ngược dòng lịch sử”, khám phá Ô chữ kỳ thú, viết báo tường “Theo bước chân anh bộ đội Cụ Hồ” ... 
 Tìm hiểu lịch sử, truyền thống, các di tích lịch sử, cách mạng ở địa phương; chăm sóc các bà mẹ Việt Nam anh hùng, chăm sóc Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ của địa phương....
 Gặp gỡ, giao lưu với các nhân chứng lịch sử, nghe nói chuyện chuyên đề trong các dịp kỷ niệm các ngày lễ, ngày chiến thắng... để giáo dục
 	 2.3.4. Giải pháp 4. Giáo dục học sinh lòng tự tôn dân tộc, yêu thích tìm hiểu lịch sử dân tộc.
 Qua mỗi tiết dạy, qua mỗi hoạt động ngoài giờ lên lớp ..., giáo viên khơi gợi ở các em lòng tự hào dân tộc. Giúp học sinh cách học tập, tự học hiệu quả nhất. Tổ chức cho học sinh đọc sách. Đây là một hình thức hiệu quả nhằm cung cấp kiến thức cho học sinh, đặc biệt là giúp các em hình thành kỹ năng tự thu thập tư liệu từ các nguồn khác nhau. Giáo viên giúp học sinh lập danh mục sách cần đọc theo danh mục sách lịch sử ở thư viện nhà trường hoặc sách mà học sinh có. Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm đọc và trao đổi, trình bày những điều đã đọc.
 Bên cạnh đó, giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tìm kiếm, sử dụng các thông tin, tư liệu lịch sử trên mạng Internet phục vụ bài học (Phối hợp với giáo viên dạy Tin học). 
 Qua đó, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, học sinh sẽ hứng thú học tập lịch sử, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc.
2.3.5. Giải pháp 5. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục 
Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá giáo dục để huy động thêm các nguồn lực cho giáo dục. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị trường học phục vụ công tác dạy học và xây dựng trường Chuẩn quốc gia mức độ 2. 
 Xây dựng gia đình hiếu học, nhân rộng mô hình công tác khuyến học ở các dòng họ. Các thành viên trong gia đình, dòng học, những người sống xung quanh là những người giúp các em những kiến thức về Lịch sử một cách sinh động, cụ thể và gần gũi nhất. Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cựu Chiến binh trong việc tổ chức các hoạt động tìm hiểu các sự kiện, nhân chứng lịch sử,nói chuyện chuyên đề... cũng như việc tự học ở nhà của học sinh.
	2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với sự đồng thuận và quyết tâm cao của ban giám hiệu, giáo viên và học sinh; với sự chỉ đạo thực hiện phối hợp đồng bộ, phù hợp các biện pháp đã nêu trên, trong năm học 2015-2016, dạy-học phân môn Lịch sử ở trường Tiểu học Đông Vệ 1 đã đạt được những thành công đáng ghi nhận: giáo viên, học sinh đã không còn ngại dạy – học Lịch sử, xây dựng được kho tư liệu và bài giảng điện tử dạy học lịch sử; chất lượng dạy học lịch sử được nâng cao rõ rệt: 
- Qua việc dự giờ các tiết Lịch sử của giáo viên đều được xếp loại giỏi. 
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm kiểm tra định kì môn Lịch sử cao tăng so với năm học trước và nâng dần lên trong từng giai đoạn của năm học điều đó thể hiện cụ thể ở kết quả khảo sát và kiểm tra định kì phân môn Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lý như sau: 
 Xếp loại
Khảo sát và KTĐK
-Tổng số HS
Điểm 9 -10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
SL
TL
TL
SL
TL
Khảo sát đầu năm - 117 HS
19
16,2
30
25,6
43
36,8
25
21,4
Cuối kì I - 117 HS
45
38,5
41
35
24
20,5
7
6
Khảo sát cuối năm- 117 HS
70
59,8
39
33,3
8
6,8
0
0
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Như vậy, qua việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường Tiểu học Đông Vệ 1, tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
 	Cần làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ để mỗi giáo viên đều nắm vững đặc 
trưng của bộ môn, đặc điểm của từng dạng bài để lựa chọn phương pháp dạy học 
phù hợp. Đồng thời, giáo viên cần nắm kiến thức lịch sử một cách hệ thống, hiểu sâu sắc các vấn đề lịch sử dân tộc, thường xuyên trau dồi kiến thức, ngôn ngữ diễn đạt sinh động giàu hình ảnh, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, phát huy được tính tích cực và sự sáng tạo trong học tập của học sinh. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá HS cho phù hợp và hiệu quả.
Ứng dụng truyền thông đa phương tiện vào dạy học để học sinh được tiếp cận trực tiếp với những sự kiện, nhân vật, hiện tượng lịch sử, từ đó giúp các em 
dễ tái hiện, hiểu, nhớ kiến thức lịch sử.
Lồng ghép nội dung dạy học Lịch sử vào hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp học sinh củng cố, mở rộng những hiểu biết về lịch sử dân tộc với những hình thức nhẹ nhàng, vui học, dễ đi vào tình cảm của các em.
Giáo dục học sinh lòng tự tôn dân tộc, yêu thích tìm hiểu lịch sử dân tộc. Từ đó, các em có động cơ để học tập tốt môn Lịch sử.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư trang thiết bị trường học để giáo viên và học sinh có điều kiện đổi mới cách dạy, cách học. Tạo môi trường tìm hiểu, học hỏi kiến thức lịch sử ở gia đình, địa phương.
Trong thư gửi các thầy giáo, cô giáo, các bậc cha mẹ học sinh - sinh viên nhân ngày Nhà giáo Việt Nam năm 2008, Phó thủ tướng, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã viết: “Tương lai của dân tộc Việt Nam ở thế kỷ XXI là nằm ở trái tim và khối óc của các thầy, cô giáo”. Các thầy cô có thể khơi dậy ở học sinh lòng ham muốn học tập, giúp đỡ các em vươn lên để bước những bước vững chắc trên con đường đi tới tương lai.
3.2. Kiến nghị:
Tôi muốn đề xuất với các cấp lãnh đạo ngành giáo dục ngoài việc cung cấp tài liệu hướng dẫn giảng dạy như hiện nay, ngành nên biên soạn thêm tài liệu tham khảo mở rộng kiến thức lịch sử phù hợp với từng bài, từng giai đoạn lịch sử để giáo viên có thêm tư liệu khắc sâu cho học sinh. Có thể thành lập trang web để cung cấp những thông tin, tư liệu lịch sử dưới dạng kênh chữ, kênh hình (gồm hình ảnh và video clip) để giáo viên có thêm tư liệu làm phong phú thêm cho bài giảng, giúp học sinh hứng thú hơn, trang web cũng có thể là nơi giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục chia sẻ những kinh nghiệm trong dạy học Lịch sử.
 	Nên tổ chức thêm chuyên đề về dạy học môn lịch sử, cụ thể về cách dạy từng dạng bài, hướng dẫn cách đánh giá, kiểm tra phù hợp với thực trạng môn lịch sử lớp hiện nay.
 Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng thực hiện các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phân môn Lịch sử ở trường Tiểu học Đông Vệ 1, bản thân tôi đã cố gắng học hỏi, rút kinh nghiệm qua mỗi bước thực hiện song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN
Nguyễn Thị Hiền

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_chi_dao_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_ph.doc