Sáng kiến kinh nghiệm Dạy – học lịch sử địa phương (Tiết 51) lớp 10 qua Chuyên đề Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích – lễ hội đền Bà Triệu

Trong xu thế hội nhập thế giới hiện nay, việc giữ gìn bản sắc văn hóa, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho thế hệ trẻ được chú trọng. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, khi bàn về công tác giáo dục đã chỉ rõ, phải “lựa chọn những nội dung có tính cơ bản, hiện đại. Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc; ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ đất nước”. Lịch sử địa phương là một bộ phận hữu cơ của Lịch sử dân tộc, bất cứ một sự kiện nào của lịch sử dân tộc đều diễn ra ở một địa phương cụ thể với thời gian, không gian nhất định. Tùy quy mô, tính chất phản ánh mà sự kiện ảnh hưởng đến phạm vi của từng địa phương, cả nước và thậm chí mang tầm thế giới. Tri thức Lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành, là một biểu hiện cụ thể và phong phú của tri thức Lịch sử dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong sự phát triển chung của cả nước.

Như vậy không có nghĩa tri thức Lịch sử dân tộc chỉ là phép cộng đơn giản tri thức lịch sử các địa phương mà việc nhận thức Lịch sử dân tộc phải được hình thành trên nền tảng hệ thống tri thức Lịch sử dân tộc đa dạng đã được tổng hợp, khái quát ở mức độ cao.

doc 23 trang SKKN Lịch Sử 24/09/2025 250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy – học lịch sử địa phương (Tiết 51) lớp 10 qua Chuyên đề Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích – lễ hội đền Bà Triệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy – học lịch sử địa phương (Tiết 51) lớp 10 qua Chuyên đề Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích – lễ hội đền Bà Triệu

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy – học lịch sử địa phương (Tiết 51) lớp 10 qua Chuyên đề Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích – lễ hội đền Bà Triệu
áng tiếc.
+ Phần lễ.
- Lễ mộc dục (Lễ tắm tượng).
 Đây là một nghi thức lễ được nhân dân địa phương rất chú ý, thận trọng, chọn ngày tốt để hành lễ, thường là ngày 18, 19 tháng 2 âm lịch, ở cả hai nơi đền và đình làng do ông từ cả và ba ông từ phụ chịu trách nhiệm chọn ngày và tiến hành.
- Lễ dâng hương.
 Trong lễ hội đền Bà Triệu, lễ dâng hương được tổ chức với nghi thức chặt chẽ, kéo dài trong suốt mấy ngày lễ hội. Nghi thức của lễ dâng hương trong ngày hội hết sức phức tạp.
Lễ dâng hương được cử hành trước bàn thờ lớn. Đi đầu là ông từ hoặc một cụ ông có uy tín trong làng và một cụ bà cao tuổi cùng các cô đội mâm nhang, oản và các lễ vật để dâng lên thánh.
- Tế phụng nghinh.
Tế phụng nghinh là tế mời Vua Bà cùng lục bộ triều đình, hội đồng các quan và thánh tổ bách gia về huý kỵ Vua Bà.
Tế phụng nghinh tuy chưa phải là đại tế nhưng cũng phải có đủ 1 chủ tế, 2 bồi tế, 1 thông xướng, 1 hoạ xướng, 1 chuyển chúc, 1 đọc chúc, 4 dẫn rượu, 2 dẫn nến và một phường bát âm.
Rước bóng.
Hỡnh 4: Lễ rước kiệu
 Rước bóng là rước kiệu mà trong kiệu chỉ có bát hương không có tượng, tức là rước linh hồn Bà Triệu. Rước kiệu là cuộc rước lớn nhất, đông vui nhất của phần lễ. Có thể nói đám rước và nghi thức rước chính là linh hồn của lễ hội. 
 Để tiến hành rước bóng, trước ngày hội dân làng phải chọn những người khiêng kiệu và chủ tế đạt tiêu chuẩn. 
Tiếp theo là kiệu song loan, trên kiệu có áo chầu và các hộp sắc phong mà các triều đình đã phong tặng cho Bà. Kiệu có 8 người khiêng.
Sau một hồi trống vang dội, thúc giục, đoàn rước khởi kiệu theo nghi thức cổ. Hành trình đám rước bắt đầu từ đền đến lăng, về đình và sau đó trở lại đền.
- Lễ tế.
 Lễ tế gồm tế yên vị và tế tam sanh. Tế tam sanh là cuộc đại tế, cuộc tế lớn nhất trong lễ hội đền Bà Triệu. Các thành viên tham gia đại tế, cách lựa chọn người và trang phục đều như tế phụng nghinh, chỉ khác là có thêm 8 người dẫn rượu và 4 người dẫn nến. Trước bàn thờ chính có trải 4 chiếc chiếu. Bên phải bàn thờ có áng để rượu và đèn nến, bên trái có áng để đài rượu, khay trà. Trình tự cuộc đại tế diễn ra cũng giống như trình tự cuộc đại tế ở các làng trong vùng gồm 34 bước.
- Tế nữ quan.
Trong các ngày 22 và 23 tháng 2, bốn ông từ phải túc trực hương khói suốt ngày đêm, đón khách thập phương và đón các hội tế nữ quan làng Phú Khê, làng Diêm Phố, Sầm Sơn, Bái Thượng, Hà Nội, Hải Phòng đến tế tại đền.
Tế nữ quan tức là buổi tế được cử hành bởi các cô gái thanh tân từ 15 đến 20 tuổi.
Trình tự một cuộc tế nữ quan gần giống như một cuộc đại tế. Chỉ khác là không có những chi tiết như cắt máu ăn thề trong tế tam sanh.
- Lễ huý kỵ.
Sáng ngày 24 tháng 2 là ngày chính kỵ. Lễ này chỉ do 4 ông từ phải sắm sửa. Lễ này được cúng 3 lần: sáng, trưa, chiều, các ông từ phải túc trực hương khói cả ngày. Buổi chiều lễ xong, các ông từ chia đều lễ phẩm trên thành 10 phần, mỗi phần giao cho một giáp.
+ Phần hội.
- Trò "Ngô - Triệu giao quân" và tục ăn nguội.
 Làng tự chia làm hai xóm lấy ngôi đình lớn ở giữa làng làm ranh giới, phía bắc gọi là xóm trên, phía nam gọi là xóm dưới. Trai tráng của hai xóm từ 18 đến 45 tuổi đều tham gia hội trận. Mỗi người chuẩn bị sẵn một cây gậy tre, dài ngắn tuỳ ý để làm vũ khí. Rồi trống cái phát lệnh. Cuộc chiến bắt đầu. Lệ làng đã định là xóm nào xông lên được nhiều lần là quân Bà Triệu, vì đó là quân tiến công, quân chiến thắng. Bên kia ngược lại rút chạy nhiều lần đích thực là quân Ngô.
- Hầu bóng.
 Ban đêm tại đền Bà Triệu thường có hầu bong, gọi là “giá đồng Bà Triệu”. Giá đồng này không lâu, không có truyền phán gì. Trong các giá đồng, cung văn đàn và hát bài diễn ca lịch sử theo nhạc điệu “chầu văn”.
- Thi đấu vật.
 Vào dịp lễ hội đền Bà Triệu đã diễn ra các cuộc thi đấu vật thể hiện tinh thần thượng võ của dân làng.
- Thi đánh cờ người.
Hình 5: Hội thi đánh cờ người
 Trong các cuộc thi đấu cờ, cờ người là đặc sắc hơn cả. Ngoài ý nghĩa trí tuệ mà các kỳ thủ phải vận dụng, nó còn có ý nghĩa nghệ thuật cao qua trang phục của những quân cờ do người đóng.
Ngoài ra trong lễ hội còn có các trò chơi như nấu cơm, leo cầu kiều, biểu diễn văn nghệ, đánh bóng chuyền
Lễ hội đền Bà Triệu tích hợp nhiều giá trị lịch sử văn hoá và nhân văn cần phải được bảo tồn, làm giàu và phát huy 
giá trị dể phục vụ cho cuộc sống hôm nay.
 Sau khi giới thiệu các trò chơi trong lễ hội, giáo viên có thể chọn một trong các trò chơi đó để tổ chức cho học sinh.
d. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của quần thể di tích và lễ hội đền Bà Triệu.
 Giáo viên hỏi học sinh: Em hãy cho biết gía trị lịch sử văn hóa của quần thể di tích và lễ hội đền Bà Triệu?
 Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và kết luận:
* Giá trị lịch sử văn hoá của quần thể di tích và lễ hội.
- Quần thể di tích và lễ hội bảo lưu các giá trị truyền thống lịch sử, văn hóa.
 Hàng năm, lễ hội được tổ chức nhằm ôn lại, ghi nhớ lại truyền thống lịch sử - văn hóa của cư dân làng Phú Điền.
 Thông qua lễ hội để giáo dục tinh thần cộng đồng, lễ hội giống như một chất kết dính gắn kết các thành viên trong cộng đồng lại với nhau.
 Lễ hội cũng là nơi cất giữ những kinh nghiệm cổ truyền trong sản xuất kinh tế, duy trì những phong tục tập quán tốt đẹp.
 Lễ hội còn thể hiện tinh thần dân chủ, bình đẳng trong mối quan hệ giữa con người với con người.
- Giá trị văn hóa tâm linh.
Đối với cư dân làng Phú Điền thì đền Bà Triệu đã trở thành một trung tâm văn hoá tâm linh.
Lễ hội đền Bà Triệu là lễ hội lịch sử, nó được hình thành trên cơ sở một sự kiện lịch sử, nhằm tỏ lòng ngưỡng mộ của người đương thời. Lễ hội còn có ý nghĩa cầu mong cho mưa thuận gió hoà, mùa màng tốt tươi đem lại cuộc sống ấm no cho dân làng.
- Giá trị văn hóa du lịch.
Về với quần thể di tích đền Bà Triệu, du khách không những được tham quan chiêm ngưỡng các công trình kiến trúc, các hiện vật có giá trị lịch sử văn hoá mà còn được hoà mình trong không khí lễ hội với những hoạt động văn hoá truyền thống.
* Bảo tồn và phát huy giá trị của di tích và lễ hội.
 Giáo viên hỏi học sinh: Thực trạng di tích và lễ hội hiện nay như thê nào? Để giữ gìn và phát huy những gía trị tôt đẹp của di tích và lễ hội chúng ta có những kiến nghị đề xuất gì?
 Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và kết luận:
+ Thực trạng di tích và lễ hội hiện nay.
Quần thể di tích và lễ hội đền Bà Triệu về cơ bản vẫn giữ được những giá trị khởi nguyên có sức mạnh nội sinh gắn kết cộng đồng, cân bằng đời sống tâm linh, hướng về cội nguồn dân tộc, liên kết mọi người tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hoá bảo tồn những giá trị và những sắc thái văn hoá của cư dân làng Phú Điền.
Tuy vậy trải qua thời gian và sự biến đổi của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội đã tác động sâu sắc tới đời sống của con người, lễ hội ngày nay cũng có những thay đổi. Không gian tế lễ hội hè ở đền trước đây thâm nghiêm khoáng đạt, với cảnh quan đẹp, gần đây không gian tổ chức lễ hội đang bị thu hẹp bởi các công trình kiến trúc mới. Một thực trạng của lễ hội cổ truyền nói chung và lễ hội đền Bà Triệu những năm qua là các lễ hội có xu hướng trọng lễ hơn trọng hội. Lễ hội đền Bà Triệu chịu tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và quá trình đô thị hoá ở địa phương. Cho đến nay cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại địa phương nơi diễn ra lễ hội còn yếu kém
+ Một số kiến nghị đề xuất.
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, phát huy những giá trị lịch sử văn hoá của di tích và lễ hội, theo chúng tôi cần nhanh chóng triển khai một số công việc sau đây:
Trước hết cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về giá trị lịch sử văn hoá của di tích và lễ hội, về ý nghĩa, mục đích của hoạt động lễ hội.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cán bộ quản lý lễ hội ở địa phương.
Thực hiện tốt quy hoạch không gian lễ hội làm cho lễ hội trở thành điểm văn hoá du lịch, phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác bảo tồn di tích và hoạt động lễ hội. Phát huy vai trò của nhân dân trong tổ chức lễ hội.
Trong khi tiếp thu những yếu tố văn hoá mới cần nghiên cứu chọn lọc công phu, tránh tiếp nhận xô bồ làm phương hại tới văn hoá tín ngưỡng cổ truyền và những thuần phong mỹ tục tốt đẹp từ lâu đời do các thế hệ người Phú Điền tạo dựng nên.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lễ hội.
2.4. Hiệu quả của đề tài.
- Ngày 5 - 3 - 2019 nhân kỉ niệm 1771 năm khởi nghĩa Bà Triệu, trường chúng tôi tổ chức hoạt động ngoại khoá lồng ghép các sự kiện, các câu hỏi có liên quan đến các sự kiện trên được học sinh nhiệt tình hưởng ứng tham gia trả lời các câu hỏi sôi nổi , đặc biệt là học sinh khối 10.
 - Năm học 2018 - 2019 với 1 tiết (51) lịch sử địa phương của chương trình cơ bản chúng tôi đã đưa chuyên đề: Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích - lễ hội đền Bà Triệu vào dạy - học , trước đó chúng tôi yêu cầu học sinh chuẩn bị nội dung cho tiết học như: sưu tầm tranh ảnh,tài liệu có liên quan đến di tích và lễ hội đền Bà Triệu
- Sau khi học xong tiết 51 chúng tôi có cho học sinh viết bài cảm nhận của mình khi học “Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích - lễ hội đền Bà Triệu ” và thảo luận với câu hỏi :
? Thế hệ trẻ ngày nay đã và đang làm những gì để xứng đáng với những cống hiến to lớn của thế hệ cha ông để lại? 
? Là người dân Thanh Hoá em đó làm gì để tuyên truyền và giữ gìn bảo vệ di sản lịch sử của địa phương? 
Với câu hỏi thảo luận trên được đông đảo học sinh viết bài và trả lời chúng tôi có được kết quả như sau : 
 Năm học 2018 - 2019 
Lớp
Giỏi , khá
Trung bình
Yếu , kếm
10B4
90%
10 %
0,0%
10B5
85%
15%
0,0 %
10B6
 85%
15%
0,0 %

+ Nhận xét:
- Do lồng ghép giữa các câu hỏi và tranh ảnh và tổ chức các trò chơi nên học sinh rất hứng thú tham gia tìm hiểu, sưu tầm tài liệu và phát biểu bài hăng hái 
 - Dạy - học lịch sử địa phương, tài liệu lịch sử địa phương giúp học sinh hiểu và giải thích được những nét riêng biệt, đặc thù của bộ môn lịch sử, điều này rất quan trọng để phát triển tư duy lịch sử của học sinh, giáo dục lòng tự hào về quê hương cho học sinh . 
 - Lịch sử địa phương giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động, kính trọng nhân dân lao động qua nhiều thế hệ, từ đó xác định nghĩa vụ bảo vệ di sản lịch sử, giữ gìn và phát triển truyền thống tốt đẹp đó của địa phương 
 Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên và học sinh, thấy được tầm quan trọng của sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử ở địa phương mình trong tiến trình lịch sử chung của dân tộc. Khích lệ sự tò mò, ham hiểu biết mong muốn được tìm đến tận nơi để tham quan, tìm hiểu. Ngoài những vấn đề lịch sử được đưa vào chương trình giáo viên cung cấp thêm cho học sinh những hiểu biết khác đặc biệt là về địa phương nơi gia đình các em đang sống. Qua những giờ dạy, các em hào hứng, sôi nổi học tập. Từ đó, các em nắm chắc lịch sử địa phương mình và nắm chắc được lịch sử dân tộc.
3- KẾT LUẬN
3.1. Kết luận.
- Muốn có một giờ học lịch sử  địa phương đạt hiệu quả, ngoài phương pháp tiến trình giáo viên tổ chức cho học sinh một số hoạt động phát huy tính tích cực, hăng say của học sinh. Giáo viên nên hướng dẫn,  tổ chức cho học sinh có thời gian chuẩn bị trước ở nhà (Có thể khoảng từ một đến hai tuần). Để tiết dạy lịch sử được phong phú và đạt hiệu quả cao, mỗi giáo viên cần có sự đầu tư về quá trình soạn giảng như: Soạn giảng bằng giáo án điện tử để tiết dạy được sôi nổi hơn, phong phú hơn.
- Cần phải thực hiện tốt bước dặn dò và hướng dẫn chuẩn bị sưu tầm tư liệu kỹ càng và cụ thể để nguồn tư liệu phục vụ hỗ trợ phong phú, có chất lượng.
- Để tiết học lịch sử địa phương được đạt hiệu quả cao, mỗi giáo viên cần lưu ý trong việc kết hợp phương pháp giảng dạy: Khai thác kiến thức theo hình thức trò chơi lịch sử như tìm và giải ô chữ; giải quyết vấn đề lịch sử qua các hoạt động cá nhân và tập thể. Cho học sinh báo cáo các vấn đề được giao chuẩn bị và nhận xét đánh giá các sự kiện lịch sử 
- Từ thực tiễn dạy và học Lịch sử địa phương trong những năm qua tại trường có thể thấy rằng: việc sử dụng tài liệu chuyên đề: Khởi nghĩa Bà Triệu và quần thể di tích – lễ hội đền Bà Triệu” đưa vào giảng dạy trong nhà trường là việc làm cần thiết, đã đáp ứng lòng mong mỏi của đội ngũ giáo viên, học sinh. Đây là tập tài liệu đã có giá trị khoa học và giá trị thực tiễn trong công tác chỉ dạo giảng dạy và học tập của học sinh ; làm cơ sở cho giáo viên giảng dạy lịch sử địa phương.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
 Với kết quả đạt được trong thực tế của quá trình giảng dạy ở trường phổ thông chúng tôi có đề xuất như sau:
+ Đối với giáo viên: 
 Cần đầu tư thời gian, tâm huyết, cần tìm tòi tư liệu, kết hợp sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học của mình trong dạy học lịch sử. 
 Khai thác tư liệu về một sự kiện ở địa phương có quan hệ đến các sự kiện lịch sử của cả nước. 
+ Đối với Huyện, Tỉnh: 
 Cần tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất tốt nhất để có thể đáp ứng nhu cầu dạy và học ở trường phổ thông, đẩy mạnh hơn nữa về việc biên soạn tài liệu như thông sử địa phương, lịch sử Đảng bộ địa phương, lịch sử phong trào cách mạng địa phương, lịch sử phát triển kinh tế, văn hoá ở địa phương . 
+ Đối với Sở và Bộ Giáo dục và đào tạo: 
 Cần trang bị đầy đủ các tài liệu, tư liệu, băng hình, tranh ảnh để giáo viên có đủ điều kiện tốt nhất trong việc dạy học môn lịch sử.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 Hậu lộc, ngày 28 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
 Người viết SKKN
 Nguyễn Thị Liễu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hoá, Lịch sử Thanh Hoá - Tập 2. Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội (1994).
 [2]. Hoàng Anh Nhân, Lễ tục lễ hội truyền thống xứ Thanh. NXB Văn hoá dân tộc Hà Nội (2001)
 [3]. Mai Thị Hoan, Lệ Hải Bà Vương và đền thờ Bà Triệu. Nhà xuất bản Thanh Hoá (2008)
 [4]. Nguyễn Anh, Văn Lang, Quỳnh Cư, Danh nhân đất Việt. NXB Thanh 
niên (1993)
 [5]. Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội (1990), Địa chí Hậu Lộc 
[6]. NXB Thanh Hoá (2005), Danh nhân Thanh Hoá.
 [7]. Nguyệt Tú, Những phụ nữ nổi tiếng. NXB Thanh niên – Hà Nội (1996)
 [8]. Phan Bội Châu, Việt Nam Quốc sử khảo. NXB Giáo dục (1961)
[9]. Phan Đăng Nhật, Lễ hội cổ truyền. NXB Khoa học xã hội.
 [10]. Tạ Hữu Yên, Nữ tướng Việt Nam. NXB Quân đội nhân dân (1991)
 [11]. Tôn Quang Phiệt, Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Liên Việt xuất bản cục (1949)
 [12]. Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam. NXB Thành phố Hồ Chí Minh (1996)
 [13]. Trần Quốc Vượng, Cơ sở văn hoá Việt Nam. NXB Giáo dục Hà Nội (1999)
[14]. Trần Quốc Vượng, Văn hoá Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm. NXB Văn hoá dân tộc (2000)
[15]. Trương Hữu Quýnh, Phan Đại Doãn, Nguyễn Cảnh Minh, Đại cương lịch sử Việt Nam – Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục (1997)
 [16]. Ty văn hoá Thanh Hoá (1972), Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
 [17]. Lịch sử làng Phú Điền, Tư liệu điền dã.
 [18]. Sách giáo khoa lịch sử 10, NXB Giáo dục
 [19]. Sách giáo viên lịch sử 10, NXB Giáo dục
PHỤ LỤC
1. Tranh ảnh, tư liệu, tài liệu học sinh sưu tầm 
2. Bài viết cảm nhận của học sinh sau khi học xong tiết 51 lịch sử địa phương 
3. Bài viết trả lời câu hỏi thảo luận đã được chấm 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_lich_su_dia_phuong_tiet_51_lop.doc