Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng năng lực vào Lịch sử 11, bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp

Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đặc biệt cuộc cách mạng 4.0, kiến thức không còn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải đổi mới cách dạy và học.

Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà nó còn là công cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Công nghệ thông tin giúp cho người học mở rộng hiểu biết với tầm nhìn xa, trông rộng qua hệ thống mạng kết nối trong nước và toàn thế giới.

Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng.

doc 18 trang SKKN Lịch Sử 12/10/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng năng lực vào Lịch sử 11, bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng năng lực vào Lịch sử 11, bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng năng lực vào Lịch sử 11, bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
ễn và nâng cao hứng thú cho người học.
2.2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức trong bài 22 : Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Chủ đề, Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử, nội dung của cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
Nắm được sự chuyển biến về kinh tế và xã hội nước ta dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
Thấy được các mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ bao gồm mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.
- Nắm được trong các mâu thuẫn đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp.
- Để giải quyết mâu thuẫn đó phong trào đấu tranh bùng nổ mạnh mẽ và theo hai khuynh hướng khác nhau
Những năng lực có thể hướng tới:
1.Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ...
2. Năng lực chuyên biệt: Sử dụng đồ dùng trực quan; làm việc nhóm, .
2.3. Một số giải pháp định hướng năng lực của học sinh thông qua dạy học lịch sử 11 bài 22 : Xã hội Việt Nam trongcuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp.
2.3.1.Đinh hướng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học nêu vấn đề.
Dạy học nêu vấn đề tức là đưa ra những tình huống mà ở đó gợi cho người học những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vượt qua và có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức thời mà phải có quá trình tư duy tích cực, vận dụng liên hệ những kiến thức có liên quan
Ở bài 22 : Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp khi giáo viên dạy phần khởi động sẽ chiếu slide 1 đưa ra 4 bức ảnh như hình 
Sau khi giới thiệu về nội dung 4 bức ảnh và cho học sinh quan sát giáo viên sẽ đưa ra tình huống có vấn đề : Những bức ảnh đó nói lên điều gì? 
Để trả lời được câu hỏi này học sinh buộc phải tư duy nhớ lại kiến thức cũ cùng với việc sâu chuỗi các sự kiện để trả lời câu hỏi. Sau khi học sinh trả lời giáo viên sẽ chốt ý và dẫn dắt vào bài mới.
Từ quá trình đó, định hướng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh sẽ được hình thành.
2.3.2. Định hướng năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử cho học sinh.
Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của học sinh được thể hiện dưới hình thức ngôn ngữ nói và viết. Để hình thành năng lực này cho học sinh giáo viên cần hướng dẫn học sinh phải nắm vững các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử ; ngôn ngữ trình bày chính xác, rõ ràng ; có thể kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo. 
 	Ở bài này khi tìm hiểu mục 1 : Những chuyển biến về kinh tế giáo viên đưa ra câu hỏi : Trình bày nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp? 
Để hình thành năng lực tái hiện lịch sử cho học sinh giáo viên có thể chiếu lược đồ về các nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam, kết hợp với kiến thức trong sách giáo khoa trang để tìm hiểu về nội dung cuộc khai thác.
Để giúp học sinh trả lời giáo viên có thể nêu câu hỏi gợi mở cho học sinh: 
Kể tên một số nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam? Các nguồn lợi đó nói lên điều gì? 
Học sinh sau khi suy nghĩ giáo viên có thể gọi học sinh lên bảng yêu cầu chỉ vào lược đồ và trình bày .
Sau khi học sinh lên trình bày giáo viên chốt ý: Ở Việt Nam có nhiều nguồn lợi khoáng sản như thiếc, chì, kẽm, than đá; bên cạnh đó còn nhiều có nguồn lợi về nông nghiệp như đồn điền cao su, đồn điền lúa, chè, cà phê. Mục đích của Pháp trong cuộc khai thác này là vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột sức lao động của nhân dân. Để thực hiện được mục đích đó Pháp tập trung cuộc khai thác vào lĩnh vực nông nghiệp “ép trều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng” [2] và công nghiệp trong đó chú trọng nhất vào khai khoáng và mỏ. 
2.3.3. Định hướng năng lực sử dụng đồ dùng trực quan cho học sinh.
 	 Đồ dùng trực quan quy ước đơn giản gồm: các loại bản đồ lịch sử, đồ thị, sơ đồ, niên biểu 
Để việc khai thác tranh ảnh có hiệu quả, phát huy được tính tích cực của tư duy học sinh, giáo viên cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
Bước 2: Giáo viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề, tổ chức hướng dẫn HS tìm hiệu nội dung tranh ảnh.
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung học sinh trả lời, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cung cấp cho học sinh.
Ở bài 22 khi giáo viên dạy mục 1 : Những chuyển biến về kinh tế giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh, mục đích, nội dung của cuộc khai thác sau đó giáo viên sẽ chiếu slide về Biểu đồ Thực dân Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và biểu đồ tổng lượng khai thác than.
Sau khi hướng dẫn học sinh quan sát hai biểu đồ giáo viên đưa ra câu hỏi : Qua hai biểu đồ em có nhận xét gì về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ? 
[2] : Sách giáo khoa Lịch sử 11 trang 137
Tổng sản lượng khai thác than
285.915 tấn
 415.000 tấn
500.000 tấn
Tấn
Năm
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
500000
1903
1912
1913
Để trả lời được câu hỏi này học sinh sẽ phải suy nghĩ cùng với việc huy động các kiến thức thầy cô cung cấp và từ đó học sinh sẽ rút ra được trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất Pháp tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp trong đó lĩnh vực được chú trọng nhất là khai thác mỏ và khoáng sản. Qua việc trả lời câu hỏi này định hướng năng lực tư duy của học sinh hình thành và học sinh sẽ tích cực chủ động học tập.
Khi giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về chuyển biến của kinh tế Việt Nam dưới tác động cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất giáo viên có thể đưa ra sơ đồ :
Sau đó giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến như thế nào?[3]
Học sinh quan sát sơ đồ kết hợp với kiến thức trong sách giáo khoa cùng với sự hướng dẫn của giáo viên sẽ đưa ra câu trả lời đó là: dưới tác động cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự thay đổi, xuất hiện nhiều ngành mới như công nghiệp, giao thông vận tải; phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào nước ta; tuy nhiên Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.
	Qua câu trả lời định hướng năng lực sử dụng đồ dùng trực quan của học sinh được hình thành và phát triển sẽ kích thích sự tích cực học tập của học sinh.
2.3.4. Định hướng năng lực tổ chức trao đổi, thảo luận nhóm cho học sinh và năng lực lập bảng niên biểu.
	Trong giờ học lịch sử, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhận 
thức để tiến hành phát vấn học sinh, trao đổi đàm thoại dưới các hình thức làm
việc như: cá nhân kết hợp với cả lớp, thảo luận nhóm (nhóm đôi, nhóm nhiều học sinh)... Ở đây, tôi đề cập đến một hình thức học tập rất có ưu thế để định
[3]: Sách giáo khoa Lịch sử 11 trang 138
 hướng năng lực học sinh đó là thảo luận nhóm.
	Để tiến trình thảo luận nhóm đạt kết quả tốt, trước hết giáo viên phải tiến hành chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Có thể là làm việc theo từng cặp hoặc thảo luận với nhóm nhiều học sinh (từ 4-6 học sinh), nhiều quá học sinh ít có cơ hội trao đổi. Tiếp đến, tổ chức cho học sinh làm việc nhóm, phân công một học sinh phụ trách nhóm (nhóm trưởng) để điều khiển nhóm hoạt động và một học sinh ghi chép tổng hợp kết quả thảo luận được nhóm thống nhất thông qua, lập kế hoạch làm việc, tiến hành thảo luận, tranh luận, thống nhất ý kiến và cử một đại diện nhóm trả lời. Bước thứ ba là trình bày và đánh giá kết quả. Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp. Kết quả trình bày của các nhóm được bổ sung, nhận xét, đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo.
Ví dụ trong dạy mục 2. Những chuyển biến về xã hội 
GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ và đưa ra vấn đề thảo luận để hoàn thiện bảng sau: 
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về giai cấp địa chủ
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về giai cấp nông dân
+Nhóm 3: Tìm hiểu về lực lượng công nhân
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về lực lượng tư sản + lực lượng tiểu tư sản
Giai cấp, tầng lớp
Đặc điểm về kinh tế và chính trị
Giai cấp cũ
Địa chủ

Nông dân

Lực lượng xã hội mới
Công nhân

Tư sản

Tiểu tư sản

2.3.5. Định hướng năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
Để hình thành năng lực này cho học sinh, giáo viên cần định hướng cho các em vấn đề cần liên hệ giữa kiến thức đã học với thực tiễn lịch sử là gì. Tùy từng nội dung liên hệ mà giáo viên sẽ có những gợi ý cần thiết cho học sinh . Học sinh thông qua gợi ý của giáo viên, trao đổi thảo luận với các bạn và bằng tư duy tích cực của bản thân mình sẽ trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận riêng của mình.
 Ở bài này khi giáo viên dạy mục 2: Những chuyển biến về xã hội sau khi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm tìm hiểu và hoàn thiện bảng về chuyển 
biến trong xã hội giáo viên sẽ đạt câu hỏi: Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam là gì? Để giải quyết mâu thuẫn đó nhân dân ta cần phải làm gì?
	Để trả lời được câu hỏi này học sinh sẽ tham khảo ý kiến của các bạn và huy động tư duy của mình để trả lời: Trong xã hội Việt Nam lúc này tồn tại hai mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữ dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ nhưng mâu thuẫn cơ bản nhất bao trùm lên xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp. Để giải quyết mâu thuẫn đó phong trào đấu tranh chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ trong những năm thế kỷ XX. Từ đó học sinh rút ra quy luật trong lịch sử: có áp bức, có đấu tranh.
	Sau đó giáo viên sẽ chốt ý bằng việc chiếu slide về mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam để học sinh thấy được mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Pháp là mâu thuẫn cơ bản nhất và để giải quyết mâu thuẫn này phong trào đấu tranh chống Pháp đầu thế kỉ XX bùng nổ mạnh mẽ theo hai khuynh hướng: dân chủ tư sản và vô sản.
	 Với một số giải pháp trình bày trên sẽ góp phần định hướng năng lực cho học sinh, giúp các em chủ động nắm kiến thức, tạo hứng thú học tập từ đó góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
	Để kiểm nghiệm hiệu quả của phương pháp, tôi đã tiến hành thực nghiệm tại lớp 11A3 và 11A10 nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài, khẳng định tính khả thi của việc dạy học theo định hướng năng lực bằng cách soạn , giảng dạy giáo án điện tử và cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm nhanh.
	Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2018-2019 tại trường THPT Yên Định 1, chọn lớp 11A3 thực nghiệm giảng dạy theo định hướng năng lực, lớp đối chứng 11A10 giảng dạy bình thường theo phương pháp truyền thống.
Sau khi thu bài và chấm tôi thu được kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra:
Lớp
Sĩ số
Điểm


0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11A3
45
0
0
0
0
0
2
9
9
15
10
0
11A10
45
0
0
0
0
2
8
12
12
8
3
0
 Bảng phân loại kết quả của học sinh: (đơn vị: %)
Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Yếu kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5,6 điểm)
Khá
(7,8 điểm)
Giỏi
(9,10 điểm)
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
4,3
24,4
43,5
53,3
45,6
22,3
6,6
Ta có biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra:
 Qua kết quả thực nghiệm tôi nhận thấy: 
Việc áp dụng dạy học theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh tích cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự giác. Nâng cao tính chủ động của học sinh trong quá trình học tập, góp phần tạo sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau trong giờ học. Tăng cường khả năng chú ý của học sinh, tăng cường thời gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động của học sinh trong giờ học. Đề tài có tính khả thi, nên áp dụng vào dạy học Lịch sử để nâng cao hiệu quả bài học.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc tiết thực nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tôi nhận thấy:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, các em đã phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các em có thể hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới.
 Hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
 Đối với giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần quan tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh bước vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình kiếm tìm tri thức của bản thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một sự lựa chọn mà các giáo viên nên vận dụng. 
3.2. Đề xuất 
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế dạy học ở các trường THPT. 
 - Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều kiện thực hiện các phương pháp dạy học mới.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Trần Thị Hợp

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo khoa Lịch sử 11 (Chương trình Chuẩn). NXB Giáo dục, Hà Nội, 2011.
Bộ giáo dục và đào tạo. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử. 
Phan Ngọc Liên (Chủ biên) - Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị Côi. Phương pháp dạy học Lịch sử. Tập I và II, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007.
Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nhà xuất bản đại học sư phạm
Trịnh Đình Tùng (Cb) - Trần Viết Thụ - Đặng Văn Hồ - Trần Văn Cường. Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm, HN, 2006.
Nguyễn Thị Côi. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB. ĐHSP, Hà Nội, 2008.
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC SỞ GD&ĐT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
1. Sử dụng tài liệu thành văn trong dạy học lịch sử bài 19: “Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược(từ 1858 đến trước năm 1873)”. 
Xếp loại C năm 2009
2. Thiết kế và sử dụng bản đồ động trong dạy học Lịch sử bài 11: Tây Âu thời hậu kì trung đại (tiết 1) (Sách giáo khoa Lịch sử 10 ban cơ bản). 
Xếp loại C năm 2011
3. Phát triển tư duy học sinh trong dạy học Lịch sử bài: “Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII”. 
Xếp loại C năm 2015

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_theo_dinh_huong_nang_luc_vao_l.doc