Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học
Năm học 2015- 2016 này, trên cả nước nhiều trường Tiểu học ở các tỉnh thành đang thực dạy song hành với chương trình hiện hành đó chính là Mô hình trường Tiểu học mới - gọi tắt là VNEN. Đây là mô hình dạy học tiên tiến, hiện đại : Dạy học hướng vào người học. Mô hình trường học mới VNEN đã quán triệt quan điểm này với một loạt hoạt động đổi mới: đổi mới về trang trí lớp học, về tổ chức lớp học, về tài liệu dạy- học , về phương pháp dạy- học, về đánh giá học sinh, về quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trường Tiểu học Hà Giang- Hà Trung- Thanh Hóa là một trong 4 trường của huyện Hà Trung đang thử nghiệm dạy Mô hình trường Tiểu học mới VNEN. Mô hình VNEN - mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy- học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học,… Để đạt mục đích: ngoài việc học tập đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, các em còn có thêm năng lực tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề và những phẩm chất của người lao động mới như tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết…
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học

rong hoàn cảnh nào? ? Lý Công Uẩn là người như thế nào?( kết hợp xem tranh trang 46) Hai bạn chia sẻ nội dung các câu hỏi trên. Việc 1- Nhóm trưởng nêu lần lượt các câu hỏi mời các bạn nêu phương án trả lời, các bạn khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để thống nhất ý kiến (kết hợp QS tranh). Việc 2: Báo cáo và hỏi thầy cô những điều nhóm mình chưa hiểu (nếu có). (GV chuyển ý trong nhóm: Sau khi lên ngôi vua, Lý Thái Tổ đã có một quyết định lớn gì? -Mời các con hãy cùng tìm hiểu qua HĐ 2) 2. Tìm hiểu vì sao Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long Việc 1: Đọc hiểu (2-3) lần đoạn văn 2a và quan sát hai hình ( 47) Việc 2: Nối từ ngữ ở cột A và ý ở cột B cho phù hợp: ( Đây chính là mở rộng và sáng tạo HĐ1a( HĐTH) Địa danh (A) Điều kiện tự nhiên (B) Hoa Lư (Ninh Bình) Đại La ( Hà Nội) Vùng đất trung tâm đất nước, đất rộng lại màu mỡ, muôn vật phong phú tốt tươi. Vùng đất núi non hiểm trở, chật hẹp. Việc 1: Đổi bài cho bạn để kiểm tra, đánh kết quả. Việc 2:Dựa vào bảng trên trả lời câu hỏi chia sẻ câu hỏi với bạn: ? Vì sao Lý Thái Tổ lại quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La? Việc 1: Nhóm trưởng tổ chức cho các bạn chia sẻ câu hỏi: ? Hoa Lư là vùng đất như thế nào? ( chỉ luôn trên hình) ? Đại La là vùng đất như thế nào? ( chỉ luôn trên hình) ? Vì sao Lý Thái Tổ lại quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La? Việc 2: Báo cáo cô giáo hoặc hỏi thầy cô những điều em chưa hiểu. ( GV chuyển ý trong nhóm: Quyết định dời đô của Lý Thái Tổ có đúng đắn và sáng suốt không?- Các con hãy cùng tìm hiểu trong HĐ 3 nhé!) 3. Tìm hiểu việc dời đô và ý nghĩa của nó Việc 1: Đọc hiểu (2-3) lần đoạn văn 3a và quan sát hình ảnh (trang 48). Việc 2: Trả lời các câu hỏi( có thể viết nhanh ý chính ): ? Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra Đại La năm nào? ? Thời Lý ,tên kinh đô và tên nước ta là gì? ? Kinh đô Thăng Long ở thời nhà Lý được xây dựng như thế nào? ? Với hình ảnh kinh đô Thăng Long giàu đẹp và phồn thịnh - càng minh chứng cho quyết định dời đô của Lý Thái tổ như thế nào? Hai bạn chia sẻ nội dung các câu hỏi trên. Việc 1: Nhóm trưởng nêu lần lượt các câu hỏi mời các bạn nêu phương án trả lời , các bạn khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để thống nhất ý kiến.Cho các bạn chỉ những hiện vật của kinh đô Thăng long (thời Lý) trong hình. Việc 2: Báo cáo và hỏi thầy cô những điều nhóm mình chưa hiểu ( nếu có). Chơi trò chơi : Rung chuông vàng ( Đây chính là mở rộng và sáng tạo HĐ1b( HĐTH) Việc 1: Ban học tập phổ biến luật chơi, cách chơi: Sau khi bạn phụ trách đọc xong câu hỏi, cả lớp cùng suy nghĩ, chọn đáp án bạn cho là đúng nhất ghi vào bảng con. Qua các câu hỏi bạn nào trả lời đúng và nhanh là người thắng cuộc. Việc 2: Bạn phụ trách đọc câu hỏi, cả lớp chọn phương án, ghi vào bản con sau đó úp bảng xuống. Việc 3: Hết thời gian, bạn điều hành có tín hiệu, cả lớp cùng giơ bảng. Việc 4: Tiến hành chơi. 1. Nhà Lý thành lập năm nào? A. 1010 B. 1009 2. Vị vua đầu tiên của Triều Lý là ai? A. Lý Thái Tổ B. Lý Thái Tông 3. Nhà Lý dời đô ra Thăng Long Năm nào? A. 1010 B. 1009 4. Tên kinh đô nước ta thời Lý là gì? A. Đại La B. Thăng Long 5. Tên nước ta thời Lý là gì ? A. Đại Cồ Việt B. Đại Việt Việc 5: : Sau khi chơi xong, ban học tập đánh giá phần chơi. Kết thúc tiết học Tổ chức cho các bạn chia sẻ về giờ học: Việc 1: - Lắng nghe cô giáo chia sẻ và khái quát nội dung tiết học. Việc 2: CTHĐTQ mời các bạn chia sẻ trước lớp: ? Vậy bạn sẽ làm gì để góp phần giữ gìn và phát huy lịch sử dân tộc ?( 3-4 bạn) ? Mời các bạn chia sẻ cảm nghĩ của mình sau tiết học.( 3-4 bạn) Việc 3: - Lắng nghe GV chia sẻ, nhận xét tiết học và tuyên dương HS. B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 1. Bạn nào chưa kịp chia sẻ với cô cùng các bạn thì sau tiết học này, các con hãy viết giấy gửi vào hộp thư vui hoặc hộp thư những điều em muốn nói để đầu tiết học sau ta tiếp tục chia sẻ. 2.Tập làm nhà Sử học giới thiệu với người thân và bạn bè về những điều em đã học và biết về thời nhà Lý. * * * 2. Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học (phương án dạy tuần tự các hoạt động)(2) LỊCH SỬ BÀI 4: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (Tiết 1) I. Mục tiêu: Sau tiết học em: - Biết được sự ra đời của nhà Lý. Lý Thái Tổ là ông vua đầu tiên của nhà Lý. - Biết được sự kiện nhà Lý dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long, sự phát triến của đạo Phật. II. Hoạt động học: (Dạy 5 hoạt động: HĐ1 - HĐ5 ( HĐCB) * HĐ Khởi động: HĐTQ cho các bạn chia sẻ về nội dung bài học trước - GV dẫn dắc giới thiệu bài ( hoặc làm như phần khởi động của phương án (1). A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN - HĐ1- HĐ3 : Thực hiện giống phương án (1) trên. - HĐ4 + HĐ5 tiến hành tương tự như HĐ3. (sau ghép với phần kết thúc tiết học như dưới đây): Kết thúc tiết học Việc 1: Trưởng ban học tập lên tổ chức cho lớp chia sẻ trước lớp về những gì mình học được hôm nay (nội dung tiết học) Việc 2: CTHĐTQ lên tổ chức cho lớp chia sẻ cảm nghĩ của mình sau tiết học. - GV Khái quát nội dung bài và nhận xét tiết học, tuyên đương (nhắc nhở) * * * * * * Lưu ý: - Trong tờ điều chỉnh phát cho học sinh, chỉ in những lệnh cho học sinh (không in phần việc của giáo viên). - Phần hội đồng tự quản điều hành nên đưa nội dung và lệnh riêng cho em tổ chức thôi (không nên in sẵn vào giấy phát cho HS làm giảm sự hấp dẫn và làm HS phân tán) - Nếu bài ít phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉ in phần điều chỉnh bổ sung ở hoạt động nào đó ra mảnh giấy nhỏ đưa cho các nhóm trưởng điều hành. - Nếu giáo viên nghiên cứu thật kĩ, đầu tư nhiều công sức thì chúng ta có thể dạy theo phương án (1).Còn để có thể làm thường xuyên thì chúng ta có thể dạy tuần tự như phương án (2). Thực ra chúng ta chỉ vất vả thời gian ngắn ban đầu thôi, về sau HS biết cách học và đã thành thói quen cứ mở sách ra là sẽ tự học như vậy thôi. Nên tờ điều chỉnh bổ sung một số bài đầu phải in dài và tỉ mỉ ,còn sau này khi HS thành thói quen chỉ in rất ngắn gọn như sau: + Ở phương án (1), chỉ cần đưa cho Hội đồng tự quản (HĐTQ) 2 mẩu giấy in luật chơi và nội dung của 2 trò chơi khởi động và “rung chuông vàng ”. còn HS trong lớp chỉ cần phát thêm cho các em bảng nối ở Hoạt động 2. + Ở phương án (2), chỉ cần phát thêm cho các em bảng nối ở Hoạt động 2. ( Những câu hỏi gợi mở, dẫn dắc, hoặc những kiến thức mở rộng thêm thì giáo viên trong quá trình quan sát và kiểm tra các nhóm ở mỗi hoạt động đến giúp đỡ và hỏi học sinh trực tiếp tại các nhóm) IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (KIỂM NGHIỆM) Với cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử như trên, tôi nhận thấy tiết học (bài học) ngoài ưu thế phát huy được những thế mạnh tiên tiến, hiện đại của mô hình VNEN còn khắc phục được phần lớn những hạn chế, bất cập thông qua những ưu điểm sau: - Về tổng thể các hoạt động diễn ra liền mạch dưới sự dẫn dắc khéo léo của giáo viên. Tiết học thật sự là nhẹ nhàng, logic, cuốn hút và hấp dẫn từ đầu đến cuối. - Về cụ thể trong từng hoạt động : + HS đều tự làm việc từ cá nhân để có sản phẩm của chính mình, sau đó mới đến cặp đôi và nhóm rồi báo cáo với thầy cô. Như vậy HS đã thực sự tự học. + HS được tìm hiểu rất kĩ với các ngữ liệu để rút ra kiến thức (Đọc kĩ 2-3 lần ngữ liệu). + HS biết tóm tắt ý chính giúp các em tự hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. + HS tìm hiểu kĩ ngữ liệu- viết tóm tắt ý chính- được trao đổi, thảo luận như vậy kiến thức hình thành sẽ được khắc sâu, nhớ lâu. + HS được bổ sung thêm nhiều câu lệnh cụ thể, rõ ràng và tường minh hơn (việc 1, việc 2,...) + HS được bổ sung thêm nhiều phần dẫn với các câu hỏi dẫn dắc , gợi mở, chuyển ý, chuyển hoạt động,giúp các em hứng thú và tiếp cận, chiếm lĩnh kiến thức dẽ dàng và trọng tâm hơn. + HS được thay đổi một số hình thức tiếp cận và thực hành để hấp dẫn và lôi cuốn hơn. + HS được chia sẻ nội dung cuối tiết học giúp các em hệ thống và khái quát kiến thức tiết học một cách cô đọng để ghi nhớ, khắc sâu (tránh được sự hiểu lan man, nhớ tràng màng). + HS phát huy được tác dụng của các công cụ học tập trong lớp. Sau một thời gian áp dụng cách điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học vào dạy - học như trên tôi tiếp tục kiểm tra thường xuyên và khảo sát chất lượng thực từ những phiếu học tập tiếp theo trong chương trình của học sinh khối 4 của trường và thu được kết quả rất đáng khích lệ như sau: Số HS tham gia Kiến thức- kĩ năng ( cần đạt được, nêu được,) Hoàn thành Chưa hoàn thành SL TL SL TL% 36 Nêu (hoặc kể) nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu, 36 100 0 0 Nêu mốc thời gian, 34 94,5 2 5,5 Nêu địa danh ( di tích, kinh đô, trận đánh,) 36 100 0 0 Kể, trình bày về một trận đánh,( nguyên nhân, kết quả, diễn biến, thời gian, nhân vật,..) 34 94,5 2 5,5 Kể, trình bày về một triều đại,( bối cảnh dần tới sự ra đời của triều đại, thành tựu, công trạng, 35 97,3 1 2,7 Viết hoặc vẽ tranh về một trận đánh, một nhân vật lịch sử tiêu biểu, một di tích yêu thích, 34 94,5 2 5,5 * Tóm lại: Với cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử như trên, tôi đã áp dụng triệt để vào từng tiết, từng bài học Lịch sử. Tôi rất vui mừng vì học sinh đã thực sự tự học, em nào cũng có sản phẩm của chính mình. Kết quả đó đã được khẳng định và kiểm chứng thông qua việc đánh giá kết quả thường xuyên cũng như ở các phiếu kiểm tra gần đây. Các em nắm chắc kiến thức đã học, rèn luyện tốt các kĩ năng, năng lực và hình thành các phẩm chất tốt của con người lao động mới. Giáo viên cũng cảm thấy thực sự yên tâm và nhẹ nhàng khi thực dạy Lịch sử như thế này. Cách điều chỉnh và bổ sung Tài liệu hướng dẫn học Lịch sử này đã hạn chế và loại bỏ được những “ hạt sạn” to nhất trong mô hình dạy học VNEN. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu và vận dụng sáng kiến về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 ” tôi đã đúc rút được như sau: - Để dạy- học tốt Lịch sử ở lớp 4, thì việc điều chỉnh và bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học là việc làm cần thiết và hữu ích. - Nghiên cứu kĩ mục tiêu và nội dung bài học trong Tài liệu Hướng dẫn học cũng như đối tượng học sinh của mình để điều chỉnh, bổ sung phù hợp: +Bổ sung phần đầu bài học để ôn lại kiến thức cũ và dẫn dắc kiến thức mới (ôn bài cũ, khởi động- giới thiệu bài). + Bổ sung phần cuối : chia sẻ nội dung bài để hệ thống, khái quát kiến thức tiết học và chia sẻ cảm nghĩ sau tiết học giúp học sinh tự nhìn nhận và có ý thức thái độ học tập tích cực hơn. + Phần các hoạt động chính: vận dụng linh hoạt cách điều chỉnh, bổ sung mà sáng kiến đã trình bày kĩ ở trên. - Trong tờ điều chỉnh phát cho học sinh, chỉ in những lệnh cho học sinh (không in phần việc của giáo viên). - Phần hội đồng tự quản điều hành nên đưa nội dung và lệnh riêng cho em tổ chức thôi (không nên in sẵn vào giấy phát cho HS làm giảm sự hấp dẫn và làm HS phân tán) - Nếu bài ít phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉ in phần điều chỉnh bổ sung ở hoạt động nào đó ra mảnh giấy nhỏ đưa cho các nhóm trưởng điều hành. - Những câu hỏi gợi mở, dẫn dắc, hoặc những kiến thức mở rộng thêm thì giáo viên trong quá trình quan sát và kiểm tra các nhóm ở mỗi hoạt động đến giúp đỡ và hỏi học sinh trực tiếp tại các nhóm. - Chúng ta phải vất vả thời gian ngắn ban đầu thực hiện nghiêm túc như điều chỉnh, bổ sung. Về sau HS biết cách học và đã thành thói quen cứ mở sách ra là sẽ tự học như vậy thôi. Nhìn chung, cách thức dạy- học trong mô hình trường học mới VNEN cũng còn vướng phải một số hạn chế nhưng mô hình trường học VNEN là mô hình trường học tiên tiến và hiện đại cơ bản đã thể hiện được những ưu điểm vượt trội so với mô hình dạy học hiện hành. Trong các môn học VNEN thì có lẽ phần Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lí là còn “ vướng sạn” nhiều nhất. Nhưng với “ mảng” khó nhất mà chúng ta đã tìm ra phương pháp giải quyết rồi thì các môn còn lại tương tự chúng ta sẽ khắc phục được những bất cập, hạn chế dễ dàng hơn. Vì vậy, tôi hi vọng với Sáng kiến kinh nghiệm về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học” này sẽ góp một phần nhỏ để nâng cao chất lượng dạy - học VNEN. Nên tôi mạnh dạn viết ra đây cùng đồng nghiệp tham khảo, góp ý và bổ sung để mô hình VNEN ngày một vững chắc, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của thời đại, giúp chúng ta góp một phần nhỏ bé làm vẻ vang thêm sự nghiệp “ Trồng người”. II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi và thực nghiệm sáng kiến về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học”, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau: 1. Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo ngành - Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc dạy học theo mô hình VNEN. - Thường xuyên quan tâm và chỉ đạo, định hướng giúp giáo viên dần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi thực dạy theo mô hình VNEN. 2. Đối với tổ chuyên môn - Trong các buổi sinh hoạt tổ nên dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc trao đổi , tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình dạy- học VNEN . Đặc biệt là xây dựng các ý tưởng điều chỉnh bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học cho từng tiết, từng bài ở các môn học của từng tuần. - Không nên dành quá nhiều thời gian cho việc thao giảng. Tuy thao giảng giúp chúng ta học hỏi, rút kinh nghiệm được nhiều nhất và nhanh nhất cho việc dạy- học. Nhưng mặt hạn chế của nó cũng nhiều không kém : bởi trong mỗi cá nhân chúng ta ít nhiều vẫn còn “ vị thành tích” nên giờ thao giảng đấy thiên về “ diễn” nhiều hơn chứ thực sự hàng ngày chúng ta không thực dạy được như thế. 3. Đối với giáo viên - Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ bản thân. - Dành thời gian, công sức nghiên cứu từng tiết học, bài học để điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học một cách hợp lí nhất. - Cần mạnh dạn trao đổi những khó khăn vướng mắc trong dạy- học để cùng đồng nghiệp, cấp trên tháo gỡ kịp thời. - Tích cực trao đổi, phổ biến kinh nghiệm giúp đỡ đồng nghiệp trong việc thực hiện chuyên môn. LỜI KẾT Với sáng kiến kinh nghiệm nhỏ về cách: “Điều chỉnh, bổ sung Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử theo mô hình VNEN ở Tiểu học” này tôi hi vọng sẽ được đồng nghiệp tham khảo, linh hoạt vận dụng và được nhân rộng. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến, tôi đã được sự chỉ đạo, giúp đỡ hết sức nhiệt tình của BGH nhà trường; sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp; sự hợp tác ủng hộ của các em học sinh khối lớp 4 Trường Tiểu học Hà Giang - Hà Trung - Thanh Hóa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Hà Giang , tháng 6 năm 2016 Tôi xin cam kết không cóp pi Người viết sáng kiến Lê Thị Hồng Vân TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu tập huấn dạy học theo mô hình trường học mới tại Việt Nam lớp 4 (tập 1,2) - Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa Lí lớp 4 ( tập 1,2) - Các tài liệu học tập được ở các đợt chuyên đề cấp Tỉnh. - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo mô hình Trường học mới Việt Nam (Trương Thị Bích- Viện nghiên cứu Sư phạm- Đại học Sư phạm)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_dieu_chinh_bo_sung_tai_lieu_huong_dan.doc