Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh THPT qua các hoạt động ngoại khóa Lịch sử

Biển và đại dương chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất. Biển ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với loài người, đặc biệt với các quốc gia ven biển. Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km trải dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hàng nghìn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa án ngữ trên biển Đông.

Ngày nay, xu hướng chung của tất cả các nước đều muốn vươn ra biển, làm chủ biển khơi để khai thác tài nguyên biển mở và rộng không gian sinh tồn. Tình hình tranh chấp về biển đảo trên thế giới hiện nay diễn ra hết sức quyết liệt và ngày càng trở nên phức tạp trong đó có khu vực Biển Đông đang xảy ra tranh chấp giữa các nước: Việt Nam, Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Brunei và Đài Loan. Nguyên nhân của các cuộc tranh chấp là do vai trò to lớn của biển đảo đối với mỗi quốc gia, dân tộc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và quân sự. Việc phân định biên giới trên biển rất khó khăn và phức tạp, vì có nhiều vùng chồng lấn và những vấn đề do lịch sử để lại, trong khi các nước lại có những quan điểm rất khác nhau về phân định các vùng biển. Nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là do tham vọng các nước lớn muốn sử dụng ưu thế về kinh tế và quân sự để chiếm phần lợi về mình.

doc 73 trang SKKN Lịch Sử 12/10/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh THPT qua các hoạt động ngoại khóa Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh THPT qua các hoạt động ngoại khóa Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh THPT qua các hoạt động ngoại khóa Lịch sử
thành một quốc gia mạnh về biển. Hiện nay, đang có sự tranh chấp của các nước trong khu vực về chủ quyền trên Biển Đông và về hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Quan điểm của chúng ta là vừa quyết tâm đấu tranh giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; vừa giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. Phương pháp tiến hành là thương lượng hòa bình, đa phương, tuân thủ luật pháp quốc tế.
* Hình thức 2: Tổ chức cho học sinh nghiên cứu tài liệu, thi tìm hiểu về Biển Đông và vùng biển, đảo Việt Nam
Với phương án này, học sinh tự tìm hiểu tài liệu đã có, sau đó làm bài dự thi thể hiện hiểu biết của mình nhằm mục đích khắc sâu một số nhận thức về Biển Đông và vùng biển Việt Nam. Hoạt động được tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Photo tài liệu cho học sinh các lớp.
- Bước 2: Hướng dẫn cách nghiên cứu tài liệu. Người điều khiển hoạt động ngoại khóa gợi ý những nội dung cơ bản của tài liệu và một số nội dung mở rộng kiến thức về biển đảo tới đại diện các lớp, chuyển câu hỏi về các lớp.
- Bước 3: Đại diện các lớp hướng dẫn học sinh trong lớp nghiên cứu tài liệu và làm bài thi.
- Bước 4: Thu bài thi theo đơn vị lớp và tổ chức chấm thi.
- Bước 5: Tổng kết cuộc thi và trao giải.
Sau đây là một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
Câu hỏi 1: Biển Đông có vị trí chiến lược và tiềm năng kinh tế quan trọng như thế nào?
Gợi ý trả lời
a) Giới thiệu chung
- Biển Đông là một biển lớn, đứng thứ ba trong các biển của thế giới.
- Biển Đông có vị trí chiến lược quan trọng và tiềm năng kinh tế to lớn không chỉ với các nước trong khu vực mà mang cả tầm vóc quốc tế.
b) Về vị trí địa chiến lược của Biển Đông
- Biển Đông nằm trên đường giao thông huyết mạch, nối các nền kinh tế Thái Bình Dương với các nền kinh tế Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
- Tuyến đường hàng hải qua Biển Đông là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hóa thương mại chuyển qua hằng năm (dẫn chứng).
- Nhiều nước châu Á phụ thuộc rất lớn vào giao thông trên Biển Đông để phát triển nền kinh tế (dẫn chứng).
c) Về tiềm năng kinh tế của Biển Đông
- Biển Đông có tiềm năng rất lớn về dầu khí (dẫn chứng).
- Ngoài ra, Biển Đông còn có tiềm năng về hải sản, khoáng sản, du lịch...
Câu hỏi 2: Vẽ sơ đồ biểu hiện các vùng biển và thềm lục địa nước ta. Nêu phạm vi và một số quy chế pháp lí của các vùng biển và thềm lục địa.
Gợi ý trả lời
a) Giới thiệu chung
Vùng biển của quốc gia ven biển được quy định bởi Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển được các nước kí kết vào năm 1982 (gọi là Công ước 1982). Nước ta phê chuẩn công ước 1982 vào năm 1994. Luật biển Việt Nam năm 2012. Theo đó, Việt Nam có 5 vùng biển là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
b) Vẽ sơ đồ
Yêu cầu sơ đồ thể hiện được 5 vùng biển, chú ý tới phạm vi, ranh giới của từng vùng biển. Hình vẽ cần tương đối chính xác và đảm bảo tính thẩm mĩ.
c) Phạm vi và quy chế pháp lí của các vùng biển và thềm lục địa
Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam; Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền. 
Vùng nội thủy của Việt Nam rộng 12 hải lý (01 hải lý tương đương 1.852m). Đối với nội thủy Nhà nước không chỉ có chủ quyền đối với vùng nước mà còn có chủ quyền đối với cả vùng trời, vùng đáy biển, vùng đất dưới đáy biển.
Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam có chủ quyền tuyệt đối với vùng lãnh hải, tàu thuyền của nước ngoài được phép qua lại vùng lãnh hải, không gây hại đến Việt Nam và phải chịu sự giám sát của Việt Nam
Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Nhà nước Việt Nam có quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện: quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển. Các nước khác được tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam. Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Thềm lục địa: là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét. 
Chế độ pháp lý của thềm lục địa: Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa. Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm của các nước khác phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
Câu hỏi 3: Nêu những căn cứ khẳng định chủ quyền biển và đảo Việt Nam, đặc biệt là những căn cứ về chủ quyền của 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Gợi ý trả lời
a) Giới thiệu chung
Việt Nam là một quốc gia biển với đường bờ biển dài 3260 km, có 28 trong số 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp giáp với biển và có vùng biển rộng hơn 1 triệu km2. Từ bao đời nay, biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với các hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc ta.
b) Các căn cứ khẳng định chủ quyền biển đảo
- Từ xa xưa, người Việt cổ đã tới sinh sống và sản xuất trên các hải đảo ven bờ. Cư dân Lạc Việt còn vượt biển tới những vùng đất xa (dẫn chứng);
- Các triều đại phong kiến Việt Nam đều thấy rõ vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Kĩ thuật đóng tàu, xây dựng thuỷ quân, rèn luyện kĩ năng chiến đấu trên sông biển được chú trọng (dẫn chứng);
- Trên nhiều tấm bản đồ cổ của nước ta cũng như của nước ngoài đều thể hiện chủ quyền biển đảo của Việt Nam (dẫn chứng);
- Trong các sự kiện chinh phục biển cả, ông cha chúng ta đã khám phá và khai thác 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa (dẫn chứng);
- Từ sau khi thực dân Pháp xâm lược nước ta cho đến nay, cũng có nhiều chứng cứ thể hiện chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (dẫn chứng).
Câu hỏi 4: Hãy nêu những nét lớn về mục tiêu của chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Theo em, mỗi công dân Việt Nam cần làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ biển, đảo Tổ quốc.
Gợi ý trả lời
a) Giới thiệu chung
Khai thác biển để phát triển kinh tế là hướng đi mang tính chiến lược và có vai trò ngày càng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Trên cơ sở đó, Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã thông qua nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”.
b) Mục tiêu của chiến lược
- Mục tiêu tổng quát: đến năm 2020 nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ và tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh biển...
+ Giải quyết tốt các vấn đề xã hội của người dân vùng biển, ven biển...
+ Xây dựng hạ tầng kinh tế biển... nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về biển.
c) Góp phần xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc
- Nâng cao nhận thức (dẫn chứng).
- Đóng góp cụ thể bằng các hình thức khác nhau (dẫn chứng).
* Hình thức 3: Thi thuyết trình về biển đảo Việt Nam
Phương án này yêu cầu học sinh phải tự tìm hiểu, nắm vững vấn đề và truyền đạt những hiểu biết của mình tới các đối tượng khác một cách hiệu quả và thuyết phục.
Việc tổ chức có thể thực hiện các bước như sau:
- Bước 1: Người điều khiển hoạt động ngoại khóa lựa chọn các đề tài sẽ tổ chức thuyết trình, sau đó chuyển danh sách đề tài và tài liệu tham khảo chính về các lớp học để học sinh tổ chức nghiên cứu. Khuyến khích học sinh sưu tầm, tham khảo thêm tài liệu khác để bài thuyết trình thêm phong phú và hấp dẫn.
- Bước 2: Các lớp tổ chức nghiên cứu tài liệu và cử đại diện học sinh tham gia dự thi (số học sinh trong lớp dự thi thuyết trình bằng số đề tài, mỗi học sinh tham gia thuyết trình một đề tài).
- Bước 3: Thành lập ban giám khảo cuộc thi; thành viên ban giám khảo bao gồm đại diện của một số tổ chức trong trường: hội đồng giáo viên, đoàn thanh niên, hội phụ huynh...
- Bước 4: Tiến hành cuộc thi và chấm thi.
- Bước 5: Tổng kết cuộc thi và trao giải.
Để cuộc thi đạt hiệu quả cao, cần chú ý: Các đề tài lựa chọn cần bám sát với mục tiêu của chủ đề, có tài liệu tham khảo tương đối đầy đủ, có tính hấp dẫn, tương đối dễ trình bày... Giới thiệu một số đề tài có thể lựa chọn:
Tên đề tài 1: Biển Đông. Một số tồn tại trong tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông và quan điểm của Nhà nước ta.
Gợi ý đề cương thuyết trình
- Khái quát về Biển Đông: Vị trí, giới hạn, diện tích; vai trò chiến lược và tiềm năng kinh tế.
- Một số tồn tại trong tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông: Các vùng biển chồng lấn; tham vọng về đường lưỡi bò của Trung Quốc; một số vi phạm của Trung Quốc trong vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
- Quan điểm của Nhà nước: Vừa quyết tâm đấu tranh giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vừa giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. Thương lượng hòa bình, đa phương, tuân thủ luật pháp quốc tế.
Tên đề tài 2: Các vùng biển và thềm lục địa; các căn cứ khẳng định chủ quyền biển đảo của nước ta.
Gợi ý đề cương thuyết trình
- Các vùng biển và thềm lục địa của nước ta: Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam. Phạm vi và quy chế pháp lí của các vùng biển: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Khi trình bày cần có các bản đồ, sơ đồ minh họa.
- Các căn cứ khẳng định chủ quyền biển đảo của nước ta: Trình bày qua các giai đoạn lịch sử và các dẫn chứng, tư liệu ở từng giai đoạn. Nêu các chứng cứ về chủ quyền biển và đảo (đặc biệt là 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa).
Tên đề tài 3: Các đảo và quần đảo ở vùng biển nước ta. Mỗi công dân Việt Nam có thể làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc?
Gợi ý đề cương thuyết trình
- Các đảo và quần đảo ở vùng biển nước ta: Chỉ bản đồ Việt Nam và giới thiệu về một số đảo và quần đảo trên vùng biển nước ta.
- Tập trung giới thiệu về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - xã hội của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:
- Vai trò của đảo và quần đảo trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh vùng biển nước ta.
- Trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc.
Ngoài tài liệu về Biển Đông và vùng biển Việt Nam, giáo viên có thể giới thiệu thêm các nguồn tư liệu tham khảo khác như sách, báo, địa chỉ website của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Bộ Ngoại giao...
- Trong trường hợp có nhiều học sinh dự thi, cần có vòng sơ khảo để lựa chọn những thí sinh đạt kết quả cao vào vòng chung kết. Cũng cần giới hạn thời gian thuyết trình phù hợp.
- Nên có các tiết mục văn nghệ xen kẽ giữa các bài thuyết trình để tăng phần hấp dẫn, tránh căng thẳng.
- Sau khi thí sinh hoàn thành phần thuyết trình, Ban giám khảo có thể đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra thêm về nhận thức của thí sinh (bằng hình thức bắt thăm câu hỏi).
* Hình thức 4: Thi sưu tầm tư liệu tranh ảnh và tham gia viết bài về biển đảo Tổ quốc
Đây là phương án đòi hỏi sự chủ động cao của học sinh và tính giáo dục cũng rất cao. Hoạt động được tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Người chủ trì phổ biến tới học sinh mục đích, yêu cầu của cuộc thi, nội dung và cách thức sưu tầm, viết bài. Các nội dung sưu tầm và viết bài rất phong phú, bao gồm:
+ Lịch sử bảo vệ và xây dựng biển đảo Việt Nam;
+ Tài nguyên thiên nhiên của biển và đảo Việt Nam;
+ Các câu chuyện về khai thác biển đảo và đời sống dân cư trên hải đảo;
+ Đời sống vật chất và tinh thần của các chiến sĩ trên quần đảo Trường Sa;
+ Tranh, ảnh đẹp về biển đảo nước ta;
+ Các bài thơ, bài hát hay về biển đảo nước ta;
+ Cảm nghĩ của cá nhân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc;
+ Những việc làm cụ thể để góp phần xây dựng, bảo vệ biển đảo.
Người chủ trì nên giới thiệu một số nguồn tư liệu, các website để học sinh có thể tham khảo.
- Bước 2: Tổ chức sưu tầm và viết bài theo đơn vị lớp (hoặc tổ). 
Mỗi lớp hoặc tổ cần có ban chỉ đạo, biên tập để phân công trách nhiệm, tập hợp và chỉnh sửa bài, tổ chức trưng bày sản phẩm
- Bước 3: Trưng bày sản phẩm và tổ chức chấm.
Người chủ trì sắp xếp khu vực trưng bày sản phẩm của các lớp (hoặc các tổ), thành lập ban giám khảo, chấm và công bố kết quả.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
3.1. CÁC HÌNH ẢNH THỂ HIỆN CHỦ QUYỀN CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI HAI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA, TRƯỜNG SA
	Hình 1: Đại Nam nhất thống toàn đồ (bản đồ Việt Nam vẽ năm 1838 đã có Hoàng Sa, Vạn lý Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam
Hình 2: Lê Qúy Đôn, Phủ biên tạp lục, năm 1776 nói về sự thành lập của Đội Hoàng Sa dưới triều Nguyễn, đây là cơ sở để khẳng định Việt Nam đã chiếm hữu và thực thi chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Hình 3: Toản tập thiên nam tứ chí lộ đồ thư do Đỗ Bá biên soạn năm 1686, trong phần chú dẫn khi vẽ bản đồ huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi có đề cập đến địa danh Bãi cát vàng, đây là bằng chứng chứng tỏ rằng vào thế kỉ XVII người Việt đã biết đến Hoàng Sa.
Hình 4: Châu bản triều Nguyễn là các bản tấu sớ đã được ngự phê hoặc ngự lãm đề cập đến việc khai thác và quản lí Hoàng Sa, Trường Sa
Hình 5: Bản đồ được vẽ trong Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư. Phần chú dẫn của bản đồ có miêu tả địa danh bãi cát vàng chính là tên nôm của quần đảo Hoàng Sa.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_chu_quyen_bien_dao_cho_hoc_si.doc