Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước thông qua các nhân vật lịch sử ở địa phương Hải Dương qua các thời kì lịch sử
Hiện nay trong sự phát triển chung của xã hội, ảnh hưởng của cơ chế thị trường do vậy một số chuẩn mực đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc đang bị giới trẻ nói chung, học sinh trung học nói riêng xem nhẹ. Các em không chú ý đến những bài học, kinh nghiệm được rút ra từ các gương sáng của các nhân vật, sự kiện điển hình trong lịch sử đặc biệt là các nhân vật lịch sử ở địa phương. Vì vậy giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh nói chung, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước thông qua các nhân vật lịch sử ở địa phương Hải Dương qua các thời kì lịch sử nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của các bộ môn trong chương trình trung học cơ sở trong đó có chương trình lịch sử địa phương Hải Dương. Đề tài này tôi đưa ra thực trạng của việc dạy học môn lịch sử hiện nay đặc biệt là việc dạy học phần lịch sử địa phương và một số nội dung, giải pháp cơ bản nhằm giáo dục lòng yêu nước cho các em học sinh và qua đó cũng đưa ra các nguyên tắc và biện pháp giáo dục lòng yêu nước cho học sinh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước thông qua các nhân vật lịch sử ở địa phương Hải Dương qua các thời kì lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước thông qua các nhân vật lịch sử ở địa phương Hải Dương qua các thời kì lịch sử

g bình Yếu SL % SL % SL % SL % 7A 39 2 5.1 15 38.5 18 46.2 4 10.2 7B 39 5 12.8 20 51.3 12 30.8 2 5.1 Rõ ràng ở lớp áp dụng kinh nghiệm trên kết quả đạt được có cao hơn, số học sinh đạt điểm giỏi, khá nhiều hơn, số học sinh đạt điểm trung bình, yếu giảm hẳn chứng tỏ kinh nghiệm có hiệu quả trong giảng dạy, học sinh nhớ bài học lâu hơn, yêu thích, hứng thú học bộ môn hơn. Đặc biệt qua kiểm tra về trách nhiệm của học sinh đối với quê hương đất nước học sinh lớp 7B đã diễn đạt mạch lạc hơn, chính xác hơn. Qua kết quả trên tôi thấy kinh nghiệm này áp dụng với mọi đối tượng học sinh, nhưng trong quá trình giảng dạy cần phải chú ý tới trình độ nhận thức của các đối tượng học sinh mà nâng cao mức yêu cầu, nhất là đối với học sinh khá giỏi. 5.2: Bài học kinh nghiệm. 5.2.1. Đối với giáo viên. Phải nghiên cứu kĩ nội dung của từng bài để chuẩn bị chu đáo, xác định được nội dung nào, phần nào có thể đưa các nhân vật lịch sử ở địa phương vào để qua đó sẽ giáo dục cho học sinh truyền thống yêu quê hương đất nước cho học sinh cho phù hợp. Xác định đúng mục đích yêu cầu từng phần, từng bài và từng đối tượng học sinh để chuẩn bị các tư liệu về các nhân vật lịch sử điển hình và xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh khai thác nội dung kiến thức từ đó giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho các em một cách tự nhiện không gượng ép . Việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh là quá trình giáo dục diễn ra tự nhiên lâu dài do vậy giáo viên không nên vội vã, gượng ép dẫn tới phản giáo dục. Giáo viên chú ý xây dựng một thống tranh ảnh, tư liệu phong phú về các nhân vật lịch sử ở địa phương để qua đó làm sinh động thêm bài giảng của mình, học sinh sẽ hứng thú học tập và qua đó sẽ giáo dục lòng yêu quê hương đất nước một cách nhẹ nhàng 5.2.2: Đối với học sinh. Luôn có ý thức trong khi nghe giảng trên lớp, học bài ở nhà, tạo ra thói quen làm việc tự phân tích, đánh giá qua nội dung của từng phần, của từng bài có liên quan đến các nội dung giáo dục lòng yêu quê hương đât nước. Quá trình tìm hiểu, tiếp thu các truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong đó có lòng yêu quê hương đất nước phải được làm thường xuyên và có những hiểu biết cơ bản về các truyền thống tốt đẹp đó. 6. Điều kiện áp dụng đề tài. 6.1. Đối với nhà trường. Cần mở các chuyên đề về giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh ở các khối lớp, các bộ môn đặc biệt là trong môn lịch sử để giáo dục các em một cách toàn diện. Đặc biệt có thể tổ chức các buổi ngoại khóa, tham qua các di tích lịch sử ở địa phương, các hoạt động, hình thức học tập có nội dung liên quan đến các truyền thống tốt đẹp của dân tộc để qua đó góp phần giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho các em. Phát động phong trào viết hoặc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, viết chuyên đề để giáo viên có điều kiện tham gia trao đổi, học hỏi lẫn nhau. 6.2. Đối với giáo viên. Thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp cùng chuyên môn về biện pháp giáo dục lòng yêu nước cho học sinh đặc biệt là đối với học sinh đầu cấp. Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh đặc biệt là với các em học sinh khối lớp đầu cấp học là một việc làm tương đối khó khăn do các em học sinh bước đầu làm quen với phương pháp học tập ở trung học cơ sở do vậy giáo viên phải kiên trì và thường xuyên thực hiện để tạo thói quen tốt cho các em và thường xuyên kiểm tra các em. Đối với các em học sinh lớp 9 cần thường xuyên nhắc nhở, động viên các em có ý thức sưu tầm, tìm hiểu, tham gia các hoạt động liên quan tới các nhân vật lịch sử ở địa phương qua đó sẽ nâng tầm hiểu biết của các em về lịch sử của quê hương qua đó sẽ giáo dục các em lòng yêu, niềm tự hào về quê hương mình, đất nước mình. 6.3. Đối với học sinh. Phải có đủ phương tiện học tập: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tranh ảnh Phải có thái độ học tập nghiêm túc, cầu tiến Có ý thức tìm hiểu lịch sử của dân tộc, của địa phương, tích cực tham gia các hoạt động như: giữ gìn, bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử ở địa phương, tham gia sưu tầm các tư liệu về lịch sử địa phương, tham gia các lế hội truyền thống ở địa phương ... qua đó sẽ hun đúc thêm lòng yêu quê hương, đất nước. 6.4: Hướng nghiên cứu tiếp. Trong quá trình thực hiện kinh nghiệm trên, tôi thấy còn những hạn chế cần được suy nghĩ và nghiên cứu tiếp. Như trình độ nhận thức của học sinh, đặc biệt kĩ năng phân tích, đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử còn hạn chế ảnh hưởng đến thời gian của một tiết dạy trên lớp. Một số giờ dạy còn thiếu thời gian do giáo viên quá đi sâu vào đánh giá, phân tích các nhân vật, sự kiện lịch sử ở địa phương. Một số nhân vật nổi bật, sự kiện cơ bản của địa phương liên quan tới chương trình lịch sử dân tộc tài liệu tham khảo không có hoặc còn ít đã gây khó khăn cho giáo viên trong việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh. Trong khi đó một số nhân vật, sự kiện cơ bản có tài liệu tham khảo tuy nhiên các tài liệu này đánh giá, nhận xét trên các quan điểm khác nhau dẫn tới khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn các quan điểm để giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho các em học sinh. Do vậy tôi nhận thấy mình phải có trách nhiệm tìm hiểu, sưu tầm thêm các nguồn tài liệu, tư liệu, các nhân vật lịch sử ở địa phương có liên quan đến chương trình lịch sử cấp THCS để làm phong phú hơn nữa nguồn tài liệu tham khảo qua đó tạo một kênh tham khảo phong phú để giáo viên sẽ thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy lịch sử để giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho các em. Phần 3: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Lịch sử là những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ, không bao giờ lặp lại và chúng ta cũng không thể tiến hành dựng lại lịch sử như nó đã xảy ra. Vì vậy, trong qúa trình dạy học lịch sử, giáo viên phải phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau trong đó có chú ý đến việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh nhằm đem lại cho học sinh cái nhìn toàn diện về lịch sử dân tộc về chức năng giáo dục của bộ môn lịch sử đối với thế hệ trẻ nói chung, đối với học sinh nói riêng. Thực tế việc dạy học ở các trường hiện nay đã cho thấy đa số giáo viên không chú ý đến việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh hoặc có chú ý đến nhưng việc giáo dục chưa thực hiện thường xuyên, không hiệu quả, một số giáo viên trong khi giảng dạy cho rằng ở địa phương Hải Dương không có nhân vật lịch sử nào tiêu biểu. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho các giờ học lịch sử trở nên thiếu sinh động, hấp dẫn, không thu hút được sự chú ý của học sinh và không thực hiện được nhiệm vụ giáo dục của bộ môn và mục tiêu của bài dạy. Trong quá trình học tập các em ít phát biểu xây dựng bài mà chỉ lĩnh hội kiến thức một cách thụ động. Thực trạng đó đòi hỏi giáo viên phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Một trong những biện pháp đó chú ý đến việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước trong quá trình dựng nước và giữ nước cho học sinh. Việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước trong quá trình dựng nước và giữ nước cho học sinh là một phương pháp dạy học không tốn kém về thời gian và vật chất. Tuy nhiên, để thực hiện nhiệm vụ giáo dục của bộ môn, thực hiện mục tiêu bài học đòi hỏi giáo viên phải nắm chắc chương trình sách giáo khoa lịch sử, mục tiêu của chương trình, mục tiêu của bài dạy để qua đó có những phương pháp giáo dục cho phù hợp với từng đối tượng học sinh với từng truyền thống và với từng kiểu bài. Tóm lại, việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước trong quá trình dựng nước và giữ nước là một việc rất quan trọng và cần thiết. Nó không những đem lại cho học sinh kết quả học tập tốt, góp phần hoàn thiện nhân cách toàn diện cho học sinh mà còn giúp giáo viên hoàn thiện mình hơn, say mê nghiên cứu và có trách nhiệm với nghề. Nhờ vậy mà chất lượng dạy học lịch sử ngày càng được nâng cao. 2. Khuyến nghị: Đề nghị tổ chuyên môn tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề về phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh để dần hình thành thói quen cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình dạy – học môn lịch sử. Đề nghị nhà trường tăng kinh phí mua sắm thêm thiết bị đồ dùng dạy học và các tài liệu tham khảo đặc biệt là các tài liệu mới liên quan đến các nhân vật, sự kiện lịch sử ở địa phương để giáo viên thuận lợi hơn trong việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh. Phòng giáo dục mở các chuyên đề về phương pháp dạy học lịch sử đặc biệt là chuyên đề giáo dục lòng yêu quê hương đất nước cho học sinh để giáo viên các trường có cơ hội trao đổi, rút kinh nghiệm. Trên đây là kết quả bước đầu tôi đã thực hiện thông qua thực tiễn giảng dạy môn lịch sử ở THCS, tôi xin mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp để quá trình dạy học thực hiện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Tôi rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các đồng chí, đồng nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! M ỤC L ỤC Nội dung Trang Phần 1: Thông tin chung về sáng kiến 1 Tóm tắt sáng kiến 2 Phần 2: Mô tả sáng kiến 6 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 7 2. Cơ sở lí luận 7 3. Thực trạng vấn đề 8 4. Các giải pháp, biện pháp 10 5. Kết quả đạt được 28 6. Điều kiện áp dụng 30 Phần 3: Phần kết luận, khuyến nghị 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục “Chương trình trung học cơ sở các môn Lịch sử, Địa lý, giáo dục công dân” Nxb Giáo dục, Hà Nội 2002. 2. Nguyễn Thị Côi (chủ biên). “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử”. Nxb ĐHQGHN, 2000. 3. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, 2002, “Phương pháp dạy học lịch sử tập I”, Nxb Đại học Sư phạm 4. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tường (đồng chủ biên), 2002, “Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử”, Nxb Đại học Quốc gia. 5. Những vấn đề chung và đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử do Nguyễn Hải Châu và Nguyễn Xuân Trường biên soạn 6. Cuốn "Danh nhân Hải Hưng" - Hội văn học - nghệ thuật Hải Hưng - 1996 PHỤ LỤC Giáo án minh họa Ngày soạn: ... tháng ... năm 2015 Tuần 25 Tiết 50 BÀI 24 KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN ĐÀNG NGOÀI THẾ KỈ XVIII A. Mục tiêu bài dạy: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh hiểu được sự suy tàn, mục nát của chế độ phong kiến Đàng Ngoài và biết được các phong trào nông dân khởi nghĩa chống lại Nhà nước phong kiến. 2. Thái độ: - Giúp học sinh nhận thấy được sức mạnh và ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột của nhân dân ta. Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước qua các nhân vật lịch sử ở địa phương cho học sinh. 3. Kĩ năng: - Rèn cho học sinh kĩ năng đánh giá được hiện tượng đấu tranh giai cấp thông qua các tư liệu về phong trào đấu tranh. 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, tự tìm kiếm phát hiện kiến thức lịch sử thông qua sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. - Năng lực giải quyết vấn đề: trình bày sự suy yếu của nhà Lê và những cuộc khởi nghĩa - Năng lực chuyên biệt: Năng lực tái hiện sự kiện nhân vật lịch sử - Năng lực thực hành bộ môn: khai thác những tư liệu về sự suy yếu của nhà Lê sơ và các phong trào đấu tranh của nhân dân. - Năng lực nhận xét, đánh giá nhân vật lịch sử, biết so sánh phân tích các sự kiện lịch sử, biết vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn B. Chuẩn bị: - Gv: Lược đồ cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII (sgk) - Hs: SGK, Bài tập bản đồ C. Tiến trình tổ chức dạy và học : I. Ổn định và tổ chức: Ngày tháng năm 2015. Lớp 7A sĩ số vắng ................................................ Ngày tháng năm 2015. Lớp 7B sĩ số vắng ................................................. II.Kiểm tra bài cũ: (5 ph) - Chữ Quốc Ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào. Vì sao trong một thời gian dài chữ Quốc ngữ không được phổ biến rộng rãi trong nhân dân? III. Bài mới: (33 ph) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức trọng tâm Hoạt động 1: Đàm thoại Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về tình hình chính trị thời Lê sơ Gv: Giới thiệu tình hình Đàng Ngoài: + Vua Lê: Hư danh. + Phủ chúa: Hội hè, yến tiệc + Quan lại, binh lính bóc lột nhân dân ? Qua đó, em có nhận xét gì về tình hình chính trị ở Đàng Ngoài. Hs đọc đoạn chữ nhỏ sgk – T116. ? Theo em, sự mục nát của chính quyền Đàng Ngoài sẽ dẫn đến hậu quả gì. - Hs trả lời theo gợi ý: kinh tế, xã hội. -> Gv bổ sung thêm Hs đọc bài - HS giải quyết vấn đề. - GV nhận xét, phân tích, kết luận Hoạt động 1: Đàm thoại Tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa ? Nguyên nhân dẫn đến những cuộc khởi nghĩa lớn. Gv: Sử dụng bản đồ giới thiệu: + Kí hiệu. + Giới thiệu một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu đặc biệt nhấn mạnh cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu, một danh nhân tại địa phương Hải Dương để tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử này. - HS giải quyết vấn đề. - GV nhận xét, phân tích, kết luận Hoạt động 2: Thảo luận => Hs thảo luận: Giáo viên chia lớp theo nhóm, tiến hành thảo luận. ? Nhóm 1: Em có nhận xét gì về các cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Đàng ngoài thế kỉ XVIII. Gv: Gợi ý: Qui mô, mức độ, lực lượng lãnh đạo, kết quả. ? Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại đó. ? Nhóm 2: Mặc dù vậy, phong trào nông dân thế kỉ XVIII vẫn có ý nghĩa gì. => Học sinh thảo luận nhóm sau 3 phút cử đại diện trình bày có nhận xét của nhóm khácgiáo viên nhận xét, bổ sung. 1.Tình hình chính trị (15 ph) (Chỉ nêu nguyên nhân các cuộc khởi nghĩa) - Chính quyền phong kiến mục nát cực độ: + Vua Lê chỉ là bù nhìn. + Phủ chúa quanh năm hội hè, yến tiệc, phung phí tiền của. + Quan lại, binh lính hoành hành, đục khoét nhân dân. Quan lại, địa chủ ra sức cướp đoạt ruộng đất của nông dân. - Hậu quả: + Sản xuất sa sút, nông nghiệp đình đốn, thiên tai hạn hán liên tiếp xảy ra, công thương nghiệp sa sút, chợ phố điêu tàn.... + Đời sống nhân dân cực khổ, hàng chục vạn nông dân chết đói, nhiều người phải bỏ làng đi phiêu tán..... -> Nông dân vùng lên đấu tranh 2. Những cuộc khởi nghĩa lớn (18 ph) * Nguyên nhân. - Do đời sống của nhân dân cực khổ đấu tranh. * Các cuộc khởi nghĩa lớn. - Diễn ra trên quy mô rộng, mức độ quyết liệt, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: + Nguyễn Hữu Cầu (1741-1751), còn gọi là quận He. Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Đồ Sơn (Hải Phòng), sau lan ra Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi lan xuống Sơn Nam và Thanh Hoá. + Hoàng Công Chất (1739-1769), bắt đầu ở Sơn Nam, sau chuyển lên Tây Bắc. Các dân tộc Tây Bắc hết lòng ủng hộ cuộc khởi nghĩa. * Kết quả. - Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử. * Ý nghĩa: - Làm cho chính quyền phong kiến họ Trịnh lung lay. - Nêu cao tinh thần đấu tranh của nhân dân. - Tạo điều kiện cho quân Tây Sơn tiến ra Bắc. IV. Củng cố: (5 ph) - Hãy cho biết tình hình chính trị ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII. - Trình bày những hiểu biết của em về một số cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân vào tk XVIII. V. Hướng dẫn về nhà: (2 ph) - Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa nông dân thế kỉ XVIII theo mẫu. Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Địa bàn Kết quả - Đọc bài 25, tìm hiểu tư liệu về Nguyễn Huệ, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_long_yeu_que_huong_dat_nuoc_t.doc