Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục truyền thống yêu nước qua dạy học Lịch sử lớp 10
Hiện nay, công tác giáo dục của nhà nước ta đang được triển khai đồng bộ, rộng khắp ở các trường phổ thông. Công cuộc này đòi hỏi đồng thời tiến hành cải cách giáo dục về nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các môn học.
Song trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học trong bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông đã được quan tâm, nói nhiều. Bản thân mỗi giáo viên đều cố gắng học hỏi, rút kinh nghiệm ở những tiết dạy mẫu, sáng kiến kinh nghiệm để thu hút sự yêu mến của học sinh đối với môn Lịch sử nhưng cũng vì nhiều lí do mà những năm gần đây môn Lịch sử không phải là sự lựa chọn của học sinh.
Bản thân là giáo viên dạy Lịch sử, tôi chỉ có tham vọng duy nhất là phải tìm tòi, sáng tạo bài dạy để thu hút, say mê giờ học Lịch sử cho các em, để giờ dạy bớt tẻ nhạt, lắng đọng hơn, thu hút các em học sinh hơn, phát huy tính tích cực, chủ động của các em.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục truyền thống yêu nước qua dạy học Lịch sử lớp 10

c Đại Việt thì tình hình nước ta như ‘‘ Ngàn cân treo sợi tóc” và giáo viên có thể đưa ra câu hỏi: Liệu quân dân nhà Trần có đủ sức đánh bại được quân Mông Cổ hay chấp nhận số phận bị thôn tính như các quốc gia khác? Cách nêu vấn đề như vậy gây sự hứng thú, háo hức cho học sinh, khơi gợi và đánh thức tính tự hào tự cường dân tộc trong các em. Bởi đế quốc Mông Cổ ba lần ( 1258,1285,1287-1288) cất quân xâm lược Đại Việt. Chúng đã gặp phải dân tộc bất khuất, cả ba lần quân Đại Việt đánh cho quân giặc tan tác. Khi phân tích nguyên nhân thắng lợi của quân và dân Đại Việt đối với giặc Mông Nguyên , giáo viên phân tích một cách sâu sắc về tinh thần đoàn kết toàn dân, trên dưới một lòng. Ở đây quân Nguyên không chỉ đọ sức với quân đội nhà trần mà là đương đầu với toàn thể nhân dân Đại Việt. Khi kéo vào nước ta, quân địch đã thấy treo ở khắp nơi những tấm biển với dòng chữ ‘ ‘ Tất cả các quận , huyện , làng mạc nếu có giặc ngoài đều phải liều chết mà đánh, nếu sức không địch nổi thì cho phép tránh vào rừng núi, không được đầu hàng’’. Với lòng yêu nước nồng nàn, nhân dân cả nước đã thực hiện mệnh lệnh của triều đình trong cuộc kháng chiến vĩ đại này, chính sức mạnh đoàn kết và tinh thần quyết chiến quyết thắng của toàn dân là yếu tố quyết định chiến thắng đó. Sức mạnh đoàn kết, lòng yêu nước thể hiện trong sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào cuộc chiến đấu sống còn này. Sức mạnh ấy đã được phản ánh qua tinh thần đoàn kết, chiến đấu của quân đội. Quốc Tuấn nói với tướng sĩ: ‘ ‘ Lúc lâm trận cùng nhau sống chết, lúc ở nhà cùng nhau vui cười’’. Tinh thần yêu nước, đoàn kết là cơ sở cho thái sư Trần Thủ Độ tin tưởng nói rằng: ‘‘ Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo’’. Tiết chế Trần Hưng Đạo cũng trả lời vua Trần Thánh Tông rằng: ‘‘ Xin bệ hạ chém đầu thần trước rồi hãy hàng’’. Để khắc sâu và giáo dục sâu sắc lòng yêu nước cho học sinh qua bài học , giáo viên phải phân tích được những biểu hiện chứng minh được truyền thống giữ nước nồng nàn của quân và dân nhà Trần. Giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi như : ‘‘ Tại sao một đế quốc lớn mạnh như Mông- Nguyên trong ba lần xâm lược Đại Việt lại thất bại thảm hại cả ba?’’ hoặc ‘‘ Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên?” Khi dạy bài 19 với 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên, giáo viên chú ý xâu chuỗi sự kiện lịch sử để cho học sinh thấy rằng truyền thống yêu nước luôn cháy bỏng trong trái tim mọi người Đại Việt, họ sẵn sàng đứng lên trong mọi hoàn cảnh để bảo vệ tổ quốc. Hoặc khi trận Chi Lăng- Xương Giang trong cuộc đấu tranh chống xâm lược Minh, giáo viên phải nhấn mạnh được ý cơ bản: Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang là chiến thắng oanh liệt nhất và là chiến thắng có ý nghĩa quyết định toàn bộ quá trình phát triển của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của nghĩa quân Lam Sơn. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang là một điển hình của nghệ thuật quân sự lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh của nghĩa quân, với một lực lượng không quá 4 vạn, nghĩa quân ta đã tiêu diệt và đánh tan trên 10 vạn quân địch trong thời gian không đầy một tháng. Nghĩa quân đã lợi dụng địa thế hiểm trở và chọn trận địa quyết chiến chính xác. Nghĩa quân ta đã khôn khéo nhử chúng vào trận địa mai phục, biến rừng núi thành vòng vây để tiêu diệt chúng, khiến chúng tư thế hăng, lực lượng đang mạnh chuyển thành thế suy, lực yếu, chống đỡ không nổi bị động từ đầu đến cuối. Việc nhấn mạnh, phân tích sâu sắc ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của Chi Lăng- Xương Giang đã nâng cao cho học sinh lòng căm thù quân xâm lược bạo ngược, tự hào về truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất của dân tộc . Từ đó định hướng cho các em có được những suy nghĩ về trách nhiệm của mình đối với đất nước ngày nay. 3.2. Tìm hiểu về các anh hùng dân tộc và các nhân vật lịch sử. Trong SGK Lịch sử 10 hầu như không có bài học riêng về anh hùng dân tộc hay các nhân vật lịch sử mà chủ yếu tìm hiểu qua những sự kiện lớn của dân tộc. Ví dụ 1: - Những người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn chống giặc ngoại xâm như: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. - Những nhân vật nổi tiếng trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật như: Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lương Thế Vinh, Lê Văn Hưu, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ.Những con người ấy đã có đóng góp to lớn cho lịch sử dân tộc. Qua đó bồi dưỡng lòng biết ơn, giáo dục lòng kính yêu cá vị anh hùng đã hi sinh thân mình cho lợi ích dân tộc cho học sinh hiểu được. Khi trình bày, đánh giá về một nhân vật lịch sử, phải dựa trên cơ sở tài liệu-sự kiện. Để có bức tranh quá khứ chính xác, có hình ảnh, ngoài việc sử dụng SGK còn phải sử dụng nhiều tài liệu khác nữa, phải sử dụng những phương tiện dạy học và có những biện pháp sư phạm để cụ thể hóa sự kiện lịch sử. Ví dụ 2: Khi chúng ta nói về cuộc kháng chiến chống giặc Minh, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu vài nét về Nguyễn Trãi, Lê lợi. Đặc biệt là khi chúng ta tìm hiểu về Nguyễn Trãi, ông là một người có nghĩa khí, có lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất. Nguyễn Trãi có nhiều cống hiến to lớn trong công việc tổ chức và lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn. Nguyễn Trãi còn là nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam: ‘‘ Con người suốt đời đấu tranh cho lí tưởng của nhân nghĩa’’, ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. Hoặc khi học:Bài 23: Phòng trào Tây Sơn và Sự nghiệp thống nhất đất nước, Bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII, giáo viên lại chú ý đến hình tượng anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ thông qua từng giai đoạn của cuộc khởi nghĩa để cho học sinh thấy được vai trò to lớn, những cống hiến của ông đối với lịch sử dân tộc. Đất nước bị chia cắt thành hai đàng : Đàng trong và Đàng ngoài trong suốt gần hai trăm năm, Nguyên Huệ đã lãnh đạo quân Tây Sơn lần lượt đánh đổ các tập đoàn phong kiến thống nhất đất nước Đánh tan 5 vạn quân Xiêm bằng trận thủy chiến lớn trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta; Đại phá 29 vạn quân Thanh bảo vệ nền độc lập cho dân tộc. Sau khi đất nước thái bình ông đã thi hành những chính sách nhằm củng cố, ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa. Quang Trung là vị anh hùng lớn của dân tộc, ông được UNESCO công nhận là một trong những vị tướng tài của thế giới. Việc khắc họa những nhân vật lịch sử có tác dụng đem lại sự hứng thú cho học sinh, giáo dục sâu sắc, buộc các em phải suy nghĩ và đưa ra nhận xét, đánh giá nhân vật lịch sử . Qua đó các em bộc lộ được những tình cảm, lòng biết ơn, kính trọng, sự ngưỡng mộ đối với những con người đã có những cống hiến to lớn cho lịch sử dân tộc. Giáo viên có thể đặt câu hỏi để khắc sâu hơn cho học sinh về công lao to lớn của các vị anh hùng dân tộc, thể hiện sự ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng mà các em luôn ghi nhớ, găn liền với những chiến công hiển hách thông qua bài tập yêu cầu các em lập bảng thống kê theo chủ đề sau: TT Thời gian Họ tên vị anh hùng Chiến công nổi bật 1 938 Ngô Quyền Chiến thắng Bạch Đằng đánh tan quân âm xâm lược Nam Hán 2 1075-1077 Lý Thường Kiệt Chiến thắng Sông Như Nguyệt đánh tan 30 vạn quân xâm lược Tống. 3 1258,1285, 1287-1288 Trần Hưng Đạo Chiến thắng Đạch Đằng, Vạn Kiếp đánh tan xâm lược Mông- Nguyên. 4 1418-1427 Lê Lợi Chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa, đánh tan 15 vạn quân Minh 5 30-1-1789 (5-1) Kỷ Mão Quang Trung Chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa đánh Tan 29 vạn quân Thanh. Với câu hỏi hệ thống trên giúp các em khắc ghi sâu hơn về những đóng góp của các vị anh hùng dân tộc. Bên cạnh những nhân vật tài trí, đức độ, là những nhân vật phản diện , những ông vua chỉ biết ăn chơi sa đọa không quan tâm đến việc triều chính, năng lực kém, tư cách đạo đức suy đồi như vua: Trần Dụ Tông, Lê Tương Dực, Lê Uy Mục... đem đến cho đất nước sự suy yếu, khủng hoảng và cuối cùng là sự sụp đổ của vương triều mình đang thống trị. Giáo viên cũng nêu qua để chúng ta tạo biểu tượng về nhiều loại nhân vật cho học sinh tình cảm yêu, ghét rõ ràng, biết ơn, kính trọng, yêu mến những nhân vật có công trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và không tán thành, phê phán những người không có tinh thần yêu nước tích cực. Truyền thống yêu nước còn được nói rõ hơn trong bài 28: ‘ ‘ Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến’’. Giáo viên sẽ cho học sinh hiểu rõ thêm về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt từ khi dân tộc ta dựng nước và giữ nước. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt mà trong đó chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập là nét đặc trưng cơ bản nổi bật nhất, giữa những năm kháng chiến chống giặc pháp xâm lược , Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định: ‘‘ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta . Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lơn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước’’. 3.3. Giáo dục lòng yêu nước qua dạy học lịch sử địa phương. Trong chương trình lịch sử 10, về phần lịch sử địa phương giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu hoặc cuộc cải cách của Hồ Quý Ly. Đây là phần kiến thức học sinh có thể đã học vì vậy giáo viên sẽ hướng dẫn ch các em học sinh tự sưu tầm, tìm hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương . Lịch sử địa phương là hình ảnh thu gọn của lịch sử dân tộc, nên việc tìm hiểu lịch sử địa phương góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn lịch sử dân tộc . Dạy lịch sử địa phương để giáo dục học sinh lòng tự hào quê hương, về địa phương mình, trân trọng và có ý thức trách nhiệm trong việc phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước trải qua bao thế hệ tiếp nối mới có được. Chiến tranh có dai dẳng đến đâu cũng chỉ là nhất thời, kháng chiến thắng lợi, đất nước trở lại bình yên. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, truyền thống yêu nước tiếp tục được giữ gìn, phát huy làm cho đất nước ngày càng phát triển tiên tiến hơn, làm cho cuộc sống của mọi người dân ngày càng tươi đạp hơn. Để những hoạt động đó có tác dụng lớn trong việc giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, đất nước, biết ơn các bậc tiền bối, giáo dục về ý chí kiên cường, đạo lí sống nhân nghĩa của con người Việt , thay vì một tiết học lí thuyết trên lớp bằng việc tổ chức cho học đi tham quan di tích lịch sử như đền bà Triệu, thành nhà Hồ, lễ hội Lam Kinh thì hiệu quả hơn,học sinh sẽ hứng thú hơn. Đền thờ Bà Triệu Thành nhà Hồ Lễ hội Lam Kinh 4.Hiệu quả của sánh kiến. 4.1.Kết quả chung. Giáo dục lòng yêu nước là bộ phận quan trọng của giáo dục truyền thống dân tộc. Bản thân môn Lịch sử có sở trường và khả năng giáo dục lòng yêu nước cho học sinh. Tuy nhiên kết quả giáo dục lại tùy thuộc vào các phương tiện, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, sáng tạo của học sinh để đạt hiệu quả cao về nhận thức và hành động thực tiễn. Trong Năm học 2015-2016 , qua việc không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, giúp cho kết quả học tập của các em học sinh ở các lớp trực tiếp giảng dạy không ngừng nâng cao chất lượng, nhiều em yêu thích hơn và cố gắng học tốt môn Lịch sử. Ngoài việc học thuộc bài ngay trên lớp các em còn tìm tòi những tài liệu kiến thức phục vụ cho bài học. Các em ý thúc hơn về môn học này, chuẩn bị bài ở nhà chu đáo hơn, trong giờ học không khí lớp học sôi nổi hơn, đã phát huy được tính tích cực , chủ động của học sinh, đa phần các em làm bài kiểm tra chất lượng tốt, số lượng học sinh yếu kém không nhiều. Kiến thức của học sinh trở nên sâu sắc hơn, bền vững hơn, không khí học tập của các em vui hơn, tự tin hơn khi bày tỏ thái độ, tình cảm của mình. Mục đích của đề tài này là giúp các em có thể liên kết các bài học có kiến thức liên quan được hệ thống bằng sự kiến, kiến thức liên kết để từ đó các em không ngại bài học có nhiếu kiến thức nữa, mà các em đã biết sâu chuỗi thành bài học có hệ thống. 4.2.Kết quả cụ thể. Dưới đây là kết quả chất lượng của học sinh qua bài kiểm tra 1 tiết. Lớp Sĩ Số Giỏi Khá Trung Bình Yếu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % 10A2 45 10 22% 22 49% 11 25% 2 0,4% 10A3 48 7 15% 30 63% 11 22% 0 10A4 45 8 18% 23 51% 14 31% 0 10A7 40 7 18% 24 60% 9 22% 0 Như vậy, nhờ áp dụng sáng kiến này vào bài giảng, chất lượng học tập và thái độ của học sinh trong bộ môn Lịch sử tăng rõ rệt, các em đã chịu khó làm bài kiểm tra đạt điểm cao hơn Môn lịch sử cũng như nhiều môn học khác đòi hỏi sự chăm chỉ trong quá trình dạy - học. Đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những nhân tố quan trọng làm nên thành công không chỉ đối với trò mà cả với thầy. Người thầy phải chịu khó tự học, tự nghiên cứu để có thể áp dụng được những phương pháp mới, qua đó tìm ra những phương pháp, những kĩ thuật dạy học có tính ưu việt và phù hợp với học sinh của trường. Giáo viên phải nghiên cứu và chuẩn bị được câu hỏi hợp lí tương ứng với mỗi dạng nội dung kiến thức để sau này khi nhắc đến dạng nôi dung kiến thức đó là trong đầu học sinh sẽ nghĩ ngay đến câu hỏi thường học. Bên cạnh đó, để học sinh học tốt, giáo viên phải có các câu hỏi gợi ý, gợi mở giúp cho học sinh suy nghĩ, nghiên cứu, tự tìm tòi. 5. Kết luận, kiến nghị. 5.1.Kết luận. Là giáo viên dạy môn Lịch sử, là môn học trên thực tế không có nhiều sự yêu thích, say mê của học sinh với môn học này nên bản thân Tôi phải tự bồi dưỡng chuyên môn, ham học hỏi nghiên cứu các tài liệu, tham khảo các giờ dạy giỏi, các giờ mẫu trên băng hình để rút kinh nghiệm cho bài giảng của mình tốt hơn. Để có giờ học tốt, tạo cảm hứng cho học sinh, bản thân giáo viên phải nắm vững kiến thức cơ bản cần truyền đạt của khóa trình lịch sử, xác định được những loại bài, loại kiến thức khác nhau để từ đó tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp đem lại hiệu quả giáo dục. Bản thân là giáo viên, tôi cũng có tâm huyết với nghề, tôi luôn nhắc nhở bản thân, phải làm sao thực hiện cho tốt những nhiệm vụ của giáo dục, truyền đạt kiến thức lịch sử cho các em vừa giúp các em có những nhận thức đúng đắn về truyền thống dân tộc, góp phần vào việc hình thành phẩm chất, đạo đức cho các em giúp các em đi đúng hướng trong công cuộc học tập, xây dựng đất nước, là công dân tốt, gương mẫu. Trong quá trình viết đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp, góp ý của đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn. 5.2. Kiến nghị. - Đối với GVBM, cần mạnh dạn đổi mới phương pháp, không ngừng nghiên cứu và tự học những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. - Các tổ chuyên môn đẩy mạnh triển khai sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp và sử dụng. - Nhà trường tạo điều kiện hết sức và khuyến khích giáo viên đổi mới phương và chú trọng vào việc nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới. - Sở GD-ĐT tăng cường triển khai chủ trương đổi mới dạy học và phổ biến những gương tốt về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, trong từng giáo viên. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Thị Oanh
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_truyen_thong_yeu_nuoc_qua_day.doc
Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục truyền thống yêu nước qua dạy học Lịch sử Lớp 10.pdf