Sáng kiến kinh nghiệm Khái quát lịch sử - Văn hóa Bình Thuận cổ trung đại
Trong sách giáo khoa mới của chương trình lịch sử lớp 10, có phân phối chương trình 02 tiết dành cho giảng dạy, tìm hiểu lịch sử địa phương cổ - trung đại. Đề tài này của tôi đã được Hội đồng khoa học Sở GD – ĐT tỉnh Bình Thuận xếp loại A, hiện nay một số Trường THPT trong Tỉnh dùng làm tài liệu tham khảo để giảng dạy khi chưa có sách giáo khoa chính thức.
Hiện nay lịch sử cổ trung đại tỉnh Bình Thuận, cũng có những tài liệu có giá trị nhưng chưa được tổng hợp một cách hoàn chỉnh. Chính vì thế chúng tôi nghiên cứu chỉnh sửa, cập nhật những tài liệu mới của các nhà khoa học và những góp ý của đồng nghiệp để biên soạn lại tài liệu này, có kèm theo phụ lục ảnh nhằm mục đích:
Thứ nhất, đáp ứng được việc giảng dạy 02 tiết lịch sử địa phương thời cổ trung đại ở lớp 10 theo phân phối chương trình sách giáo khoa mới.
Thứ hai, giúp cho học sinh có cái nhìn khái quát về lịch sử, về văn hóa đời sống của các cư dân Bình Thuận thời cổ trung đại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khái quát lịch sử - Văn hóa Bình Thuận cổ trung đại

thần: Quan hệ xã hội: Xã hội chia làm ba đẳng cấp dựa trên tôn giáo Bàlamôn. Đứng đầu là tăng lữ quí tộc, dưới cùng là tầng lớp nô lệ (thuộc những nhóm tộc người khác nhau) Khi chính quyền các chúa Nguyễn được thiết lập, quan hệ xã hội như trên vẫn được duy trì trong cộng đồng dân tộc Chăm. Đời sống văn hóa tinh thần: Du nhập tôn giáo Bàlamôn và Hồi giáo từ Ấn Độ. Tuy nhiên các tín ngưỡng bản địa vẫn tồn tại (thờ Linga – yôni, thờ PôInư Nagar). Cụ thể là tiếp thu trên lĩnh vực nào? Trong những nét văn hóa tiếp thu từ Ấn Độ, tiêu biểu nhất là gì? (sáng tạo chữ viết riêng) Từ giữa thời Trung Đại Bình Thuận tiếp thu thêm những nét văn hóa của tộc người nào? Giữa những nét văn hóa mới và tín ngưỡng bản địa có mối quan hệ như thế nào? Kể tên một số lễ hội tiêu biểu và phong tục tang ma, cưới hỏi trên đất Bình Thuận? Các em rút ra kết luận gì về đời sống văn hóa tinh thần của các cư dân Bình Thuận thời Trung Đại? 3. Sơ kết bài học: Người Chăm tiếp thu chữ Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết riêng là một thành tựu rất lớn ® có điều kiện để sáng tác văn học, tiêu biểu là trường ca Bini – Cam. Âm nhạc và múa cũng rất phát triển, có tiếp thu từ Ấn độ, Trung Quốc. Giữa thời trung đại (thế kỷ XV) các tín ngưỡng của người Kinh, người Hoa được du nhập, nhưng đồng thời cũng tiếp thu các tín ngưỡng bản địa. (thờ cá ông Nam Hải, thờ Phật, thờ Nho giáo...) Lễ Hội có lễ KaTê, chèo Bả Trạo, Hát Tuồng, bài Chòi... Cưới hỏi: người Kinh, người Hoa theo chế độ phụ quyền. Người Chăm, Churu, Rắc lây, K’ ho... theo chế độ mẫu hệ. Tang ma: người Chăm Bàlamôn “Hỏa táng”, các dân tộc khác “thổ táng”. Þ Đời sống văn hóa tinh thần có nhiều nét riêng độc đáo. Tuy nhiên các tộc người có tiếp thu và chịu ảnh hưởng về văn hóa của nhau. Củng cố: Bằng chứng về sự xuất hiện người nguyên thủy trên đất Bình Thuận, nhà nước cổ đại ra đời vào đầu công nguyên. Kinh tế và quan hệ xã hội có phát triển. Đời sống văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần phong phú đa dạng và luôn tiếp thu chịu ảnh hưởng của nhau. Dặn dò: làm các bài tập và trả lời các câu hỏi trong tài liệu. V- BÀI TẬP THỰC HÀNH: (Bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan) Bình Thuận đã có người nguyên thủy sinh sống cách đây khoảng: 2500 – 3000 năm. b. 3500 – 4000 năm. c. 3000 năm. d. 4000 năm. Di chỉ khảo cổ Lầu Ông Hoàng đã tìm thấy những hiện vật tiêu biểu gì? Đàn đá và mộ vò. Đồ đá cũ và mộ vò. Rìu đá đồ đá mới và mộ vò. Chỉ tìm thấy những mộ vò bằng gốm. Chủ nhân đầu tiên trên đất Bình Thuận thuộc nhóm ngôn ngữ nào? Môn – Khơ me. b. Nam Á. c. Tày – Thái. d. Mã lai – đa đảo. Cư dân cổ Bình Thuận biết sử dụng đồ sắt vào khoảng: Thiên niên kỷ I. b. Thiên niên kỷ I trước công nguyên. c. Thế kỷ I. d. Thế kỷ II sau công nguyên. Từ thiên niên kỷ I trước công nguyên ở Bình Thuận đã hình thành nền văn hóa: Nông nghiệp lúa nước. b. Nông nghiệp lúa rẫy. c. Nông nghiệp du mục. d. Nông nghiệp ven biển. Đầu công nguyên các cư dân cổ Bình Thuận đã hợp nhất thành bộ lạc có tên gọi là: Bộ lạc Dừa. b. Bộ lạc Mía. c. Bộ lạc Cau. d. Bộ lạc Trầu. Tín ngưỡng cổ xưa trên đất Bình Thuận là thờ cúng: Linga – yoni, tín ngưỡng phồn thực. b Thờ cúng Giàng với tín ngưỡng đa thần. Thờ cúng PôInư Nagar, cầu mưa, cầu nước. Tất cả các ý trên đều đúng. Quốc gia cổ đại đầu tiên trên đất Bình Thuận xuất hiện vào thời gian nào: Thế kỷ I trước công nguyên. b. Thế kỷ I. c. Thế kỷ I sau công nguyên. d. Thế kỷ II. Thế kỷ IV trên đất Bình Thuận sảy ra sự kiện quan trọng gì liên quan đến lãnh thổ: Tiểu vương quốc Panduranga sát nhập vào quốc gia Lâm Ấp. Một quí tộc Bộ lạc Cau ở Panduranga lên làm vua. Panrãn (Phan Rang) được chọn làm kinh đô. Tiểu quốc Panduranga đổi tên thành Hoàn Vương. Bình Thuận trở thành vùng đất cực nam của vương quốc Chăm pa khi nào? Khi Bộ lạc Dừa gọi mình là người Chăm. Khi hai Bộ lạc Cau- Dừa sát nhập vào năm 875. Khi hai Bộ lạc Cau và Dừa tự gọi mình là người Chăm. Khi tên quốc gia được đặt là Hoàn Vương. Bình Thuận nằm trong lãnh thổ Chân Lạp khoảng bao nhiêu năm? 10 năm. b. 20 năm. c. 30 năm. d. 15 năm. Các vua Chăm thời Phiên Vương, vua nào tháp thờ còn đến ngày hôm nay: Pô Klong giarai. b. Pô Dam. c. PôRô Mê. d. Pô Nít. Năm 1693 ở Bình Thuận sảy ra sự kiện gì? Nữ vương Tranh chống chúa Nguyễn. Chúa Nguyễn lập Thuận Thành Trấn trên đất Bình Thuận. Từ đây các vua Chăm chỉ được phong làm Thuận Thành Vương. Tất cả ý trên đều đúng. Bình Thuận là nơi tranh chấp giữa quân Tây Sơn và quân Nguyễn Ánh khoảng bao nhiêu năm? 10 năm. b. 15 năm. c. 20 năm. d. 25 năm. Nông nghiệp Bình Thuận thuở ban đầu là: trồng trọt và chăn nuôi. b. trồng trọt, chăn nuôi, đánh cá. c. đánh cá. d. trồng trọt và đánh cá. Đầu thời trung đại, ruộng đất ở Bình Thuận được hiểu như thế nào cho đúng? Ruộng đất là tài sản riêng của quí tộc và tăng lữ. Ruộng đất là tài sản của nhà nước được giao cho nông dân làm. Ruộng đất không được coi là tài sản của ai. Ruộng đất là tài sản của nông dân. Khai thác lâm sản, nổi tiếng nhất là nguồn lợi từ cây gì? Cau. b. Dừa. c. Gỗ Trầm. d. Mía. Vật nuôi chủ yếu để giết thịt là: con Bò. b. con Dê. c. con Heo. d. con Dông. Sản phẩm nổi tiếng được chế biến từ cá là: cá khô. b. cá muối. c. cá tẩm gia vị. d. nước mắm. Nhà ở ban đầu sử dụng chất liệu: gỗ, tre, lá. b. vỏ sò. c. gạch nung từ đất. d. đá và đất. Trang phục đa dạng phong phú nhưng nhìn chung sử dụng chủ yếu là: đóng khố, áo lá cây. b. đóng khố, xà rông, áo bằng vải. c. áo dài. d. tất cả ý trên đều đúng. Ven Sông Lũy, trồng nhiều cây đay và cây bông là để: bán cho các thuyền buôn. b. cho gia súc ăn. c. dệt vải. d. làm củi đốt và chữa bệnh. Thời trung đại Bình Thuận đã khá phát triển các nghề thủ công: Dệt vải, gốm, đan lát. b. Đóng thuyền, chế tạo kim loại. c. Đóng gạch, chạm khắc. d. Tất cả các ý trên. Thương nghiệp Bình Thuận thời trung đại: không phát triển. trao đổi nhỏ giữa các làng. trao đổi buôn bán bằng đường biển với các nước lân cận. rất phát triển nhưng chỉ ở trong nước. Đầu thời trung đại tôn giáo nào đã được cư dân cổ Bình Thuận tiếp thu? a, Phật giáo. b. Bàlamôn giáo. c. Hồi giáo. d. Nho giáo. Người Chăm đã sáng tạo ra chữ viết của mình từ: Hệ thống chữ Nho của Trung Quốc. Hệ thống chữ Phạn của Ấn Độ. Hệ thống chữ Latinh. Hệ thống chữ Xlavơ. Thời Bàlamôn là quốc giáo, xã hội phân chia thành mấy giai cấp? 2 giai cấp. b. 3 giai cấp. c. 4 giai cấp. d. 5 giai cấp. Trường ca tiêu biểu thời trung đại Bình Thuận do người Chăm sáng tác là? Đăm San. b. Xinh Nhã. c. Bini- cam. d. ÚtLót- Hồ Liêu. Cuối thời trung đại cư dân làng chài thường có tín ngưỡng thờ cúng: Hải Long Vương. b. Thần Nam Hải. c. Pô Inư Nagar. d. Phật Bà. Tư tưởng và văn hóa Nho giáo du nhập vào Bình Thuận và phát triển khoảng thời gian nào? Đầu thời trung đại. Đầu thời các chúa Nguyễn. Đầu triều Nguyễn, khi lập tỉnh Bình Thuận. Du nhập cùng lúc với văn hóa tư tưởng Ấn Độ. Người Hoa đã xây dựng trên đất Bình Thuận các: Đình làng. b. Đền, Quán. c. Đền, Tháp. d. Chùa thờ Phật. Xuất phát từ tín ngưỡng bản địa cổ xưa. Hiện nay vẫn được thờ cúng đó là: Các vị thần trong Bàlamôn giáo. Pô Inư Nagar và Thần Nam Hải. Phật Bà trong các đền chùa. Thiên Hậu và Quan Thánh. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH: Giáo viên phát tài liệu cho học sinh sau khi thi xong kỳ II (theo phân phối chương trình). Cho học sinh xem tranh ảnh và sơ đồ tỉnh Bình Thuận thời trung đại, sơ đồ những nơi có di chỉ khảo cổ trên đất Bình Thuận tại phòng trưng bày bộ môn của trường (giáo viên chuẩn bị trước hai sơ đồ nói trên). Dành thời gian cho học sinh nghiên cứu tài liệu và làm bài tập thực hành ở nhà. Chia 4 tổ trên lớp thành 4 nhóm hoàn thiện câu hỏi chia theo nhóm (giáo viên chuẩn bị câu hỏi trong giáo án, đọc cho học sinh về nhà chuẩn bị). Giáo viên tổ chức hai tiết trên lớp theo giáo án đã soạn chú ý đến giải đáp thắc mắc, kết luận các vấn đề, tổng kết hiệu quả của đề tài. Nếu học sinh hứng thú và thời gian cho phép có thể tổ chức ngoại khóa. HIỆU QUẢ VỀ KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN CỦA ĐỀ TÀI: Đây là một đề tài mới, cần có thời gian khảo sát trên thực tế việc học của học sinh để sớm đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Việc sử dụng đề tài này là cần thiết để đáp ứng phân phối chương trình lịch sử địa phương cổ trung đại ở lớp 10. Các em rất hứng thú học tập và chủ động nhiều, khi giáo viên đề cập đến những vấn đề lịch sử văn hóa địa phương. Tuy nhiên nếu có thời gian ngoại khóa, nội dung của đề tài sẽ được giải quyết trọn vẹn hơn. CÁC ĐỀ NGHỊ KIẾN NGHỊ: Đề nghị Hội đồng Khoa học Sở Giáo dục – Đào tạo và Ban giám hiệu trường cho tôi được tiếp tục đưa vào giảng dạy thí điểm trong nhà trường. Đề nghị Hội đồng Khoa học Tỉnh thẩm định đánh giá để đề tài được sử dụng chính thức. Tôi rất mong được sự góp ý chân tình của quí đồng nghiệp về những sai sót và khiếm khuyết của đề tài để tôi rút kinh nghiệm, tiếp tục hoàn chỉnh trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại Nam Nhất thống chí - Quốc Sử quán Triều Nguyễn. Minh Mệnh chính yếu - Quốc Sử quán Triều Nguyễn. Nguyễn Siêu, Phương Đình Dư địa chí, (triều Nguyễn). Lê Quý Đôn, Phủ Biên tạp lục, (triều Nguyễn). Đào Duy Anh (1996), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Thuận Hóa. Phan Quốc Anh (2001), Đôi nét ảnh hưởng của tôn giáo Ấn Độ đối với văn hóa Chăm Bàlamôn Ninh Thuận, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 9 (2007) Phan Xuân Biên (1990), Tinh đa dạng của văn hoá Chăm, Tap chi Khoa học xã hội, số 4. Phan Xuân Biên (1993), Văn hoá Chăm những yếu tố bản địa và bản địa hoá, Tạp chí Dân tộc học, số 1. Phan Xuân Biên (chủ biên), Lê Xuân, Phan An, Phan Văn Dốp, (1989), Người Chăm ở Thuận Hải, Sở Văn hoá-Thông tin Thuận Hải. Nguyễn Viết Cương (1989), Môi sinh và dân số người Chăm tỉnh Thuận Hải, Ban Dân tộc học, Tp.Hồ Chí Minh. Ngô Văn Doanh (1994), Tháp cổ Chăm pa sự thật và huyền thoại, Nxb Văn hóa thông tin. Phan Văn Dốp (1985), Những kết quả nghiên cứu bước đầu về người Chăm, Tạp chí Dân tộc học, số 3. Phan Văn Dốp (1993), Tôn giáo của người Chăm Việt Nam, Viện khoa học xã hội Việt Nam tại Tp.Hồ Chí Minh. Nguyễn Hồng Dương (chủ biên), Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo, tín ngưỡng của đồng bào chăm ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, Nxb Khoa học xã hội, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu tôn giáo tín ngưỡng. Hoàng Minh Đô (chủ biên), Tín ngưỡng, tôn giáo trong công đồng người Chăm ở Ninh Thuận và Bình Thuận, Nxb Lý luận chính trị. Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Xuân Lý, Đỗ Quang Vinh (2001), Di tích lịch sử danh lam thắng cảnh Bình Thuận, Công ty sách và dịch vụ văn hóa Bình Thuận. Nguyễn Văn Huy (1998), Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nxb Giáo dục. Trương Tiến Hưng (2006), Tín ngưỡng, tôn giáo và ảnh hưởng của nó đến luật tục của người Chăm, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1. Văn Đình Hy (1979), Qúa trình chuyển hoá từ Pô Inư Nagar (Chăm) đến Thiên Y Ana (Việt), Tạp chí Văn học, số 6. Inrasara (2003), Văn hóa xã hội Chăm: Nghiên cứu và đối thoại, Nxb Văn học. Vũ Ngọc Khánh (2006), Văn hoá lễ hội truyền thống cộng đồng các dân tộc Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân. Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Diệu (1998), Văn hóa các tộc người thiểu số ở Việt Nam, Nxb Giáo dục. Văn Món (1994), Lễ Rija Nưgar-một loại hình tín ngưỡng dân gian Chàm độc đáo, Tạp chí Dân tộc học, số 3. Văn Món (2003), Loại hình tôn giáo nguyên thuỷ trong lễ hội Chăm, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1. Trương Hiến Mai, Sử Văn Ngọc (2002), Hệ thống thủy lợi và nghi lễ nông nghiệp cổ truyền Chăm Ninh Thuận-BìnhThuận. Hồng phú (1983), Sổ tay tư liệu Thuận Hải, Hội văn nghệ Thuận Hải. Bá Trung Phụ (2001), Gia đình và hôn nhân người Chăm ở Việt Nam, Nxb Văn hoá dân tộc. Lê Vinh Quốc, Hà Bích Liên (1999), Các nhân vật lịch sử trung đại Đông Nam Á, Nxb Giáo Dục. Vũ Công Qúy, (1991), Văn hóa Sa Hùynh, Nxb Văn hoá dân tộc, Viện Đông Nam Á. Nguyễn Thế Sang – Viện nghiên cứu văn hoá (2005), Luật tục Rắclây Nxb Văn hoá dân tộc. Phan Lạc Tuyên (1990), Nông nghiệp cổ truyền của người Chăm ở Thuận Hải, Tạp chí Dân tộc học, số 1. Bùi Thiết (1996), Vua chúa Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin Hà Nội. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục. Ngô Đức Thịnh (2006), Văn hóa, văn hoá tộc người và văn hoá Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội. Vương Hoàng Trù (1978), “Bước đầu tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở người Chăm tỉnh Thuận Hải”, Những vấn đề dân tộc học ở miền Nam Việt Nam, tập 2, quyển II, Viện Khoa học xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh. Trần Quốc Vượng, (1995), Miền Trung Việt Nam và văn hóa Chăm pa (một cái nhìn địa văn hóa), Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4. Viện sử học Việt Nam (2001), Việt Nam những sự kiện lịch sử (từ khởi thủy đến 1858), Nxb Giáo Dục. Dư địa chí tỉnh Bình Thuận, viết năm 1971 - Lưu tại thư viện Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn sử dụng một số tài liệu của: Trung tâm khảo cổ học viện khoa học xã hội vùng Đông Nam Bộ. Viện sử học Việt Nam. Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Ban tuyên giáo tỉnh ủy Thuận Hải (cũ), Ban tuyên giáo huyện Bắc Bình (cũ), Ban tuyên giáo huyện Hàm Thuận (cũ). Bảo tàng Bình Thuận, Bảo tàng Chăm Bắc Bình. Một số bài viết của ông Trương Quốc Minh, ông Nguyễn Xuân Lý (Giám đốc bảo tàng Bình Thuận), ông Nguyễn Tiến Tùng, Đỗ Khắc Thể, Minh Chiến, đăng trong các báo Bình Thuận và sách “100 năm thị xã Phan Thiết”. Một số tài liệu nghiên cứu và kết luận về di chỉ khảo cổ Phú Trường của tiến sĩ Nguyễn Văn Cường (Giám đốc Bảo tàng Lịch sử Việt Nam), Trương Đắc Chiến (Bảo tàng Lịch sử Việt Nam). Một số nghiên cứu và kết luận về đàn đá của Nghệ sĩ Nhân dân Đỗ Lộc. Một số bài viết của tiến sĩ Nguyễn Hồng Kiên (Viện Khảo cổ học). Các tư liệu ảnh sử dụng của: Nhà xuất bản Giáo dục, Sở Văn Hóa-Thể Thao và Du Lịch tỉnh Bình Thuận, tranh ảnh của nhiều tác giả trong và ngoài tỉnh đã đăng trên nhiều số báo khác nhau của Báo Bình Thuận. Ảnh lưu giữ của gia đình Hoàng tộc Chăm, Bảo tàng Chăm Bình Thuận. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của: Ông Bố Xuân Hổ - Nhà nghiên cứu Văn hóa Chăm. Ông Lâm Hùng Chiến – Hiệu trưởng trường PTDTNT Bình Thuận. Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tiến – Trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thạc sĩ Phạm Phúc Vĩnh – Trường ĐH Sài Gòn. Thạc sĩ Nguyễn Lương Hải Khôi - Trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thạc sĩ Trần Thị Bích Hạnh – Trường ĐH KHXH - NV TP. Hồ Chí Minh. Thạc sĩ Dụng Văn Duy – Trường Chính trị Tỉnh Bình Thuận Ông Lê Thanh Hiền – chuyên viên chính Thông tấn xã Việt Nam. Ông Trần Tuấn Lộc – Sở Văn Hóa – Thể Thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận. Ông Phạm Như Thuyết – Trường Chính trị tỉnh Bình Thuận. Ông Bùi Ngọc Lân – Chủ tịch UBND phường Lạc Đạo. Các thầy cô trong Ban giám hiệu, Công đoàn, Tổ chuyên môn Sử - Địa - GDCD của trường Dân Tộc Nội Trú, các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp bộ môn Sử ngoài trường đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. *** (Đề tài này sau khi chỉnh sửa bổ xung, tiếp tục được Hội đồng khoa học Cấp tỉnh xếp loại A theo quyết định số 2242/QĐ-HĐKH, ngày 09/08/2011). Ý kiến nhận xét đánh giá của tổ chuyên môn Ý kiến nhận xét đánh giá của HĐKH Trường . . . . . . . Ý kiến nhận xét đánh giá Của HĐKH Sở Giáo dục – Đào tạo
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_khai_quat_lich_su_van_hoa_binh_thuan_c.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Khái quát lịch sử - văn hóa Bình Thuận cổ trung đại.pdf