Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình trong dạy học Lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh ở trườngTHCS

1.1. Lý do chọn đề tài.

Trong thời gian qua, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được đề cập và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nhìn chung đều khẳng định, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Với quan điểm đó, trong những năm qua đã dấy lên một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học trong hệ thống giáo dục nói chung và các trường phổ thông nói riêng. Đồng thời nhiều đợt tập huấn, hội thảo đổi mới phương pháp dạy học đã được tổ chức ở những cấp độ khác nhau, nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. Từ đó đã có nhiều phương pháp mới đã được giáo viên ứng dụng trong việc dạy học và đã dấy lên một phong trào thi đua dạy học, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn trong đội ngũ giáo viên ở các trường học. Những hoạt động trên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục trong thời gian qua.

doc 34 trang SKKN Lịch Sử 09/07/2025 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình trong dạy học Lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh ở trườngTHCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình trong dạy học Lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh ở trườngTHCS

Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác kênh hình trong dạy học Lịch sử để phát huy tính tích cực của học sinh ở trườngTHCS
về thời Tần Thuỷ Hoàng.
* Kiến thức cơ bản để khai thác.	
Tần Thuỷ Hoàng hiệu Doanh Chính, là quốc vương nước Tần thời Chiến quốc. Năm 221 TCN, ông đã thống nhất 7 nước lập ra vương triều phong kiến trung ương tập quyền đầu tiên ở Trung Quốc. 
Năm 246 TCN, Tần Thủy Hoàng đã cho xây dựng lăng mộ cho mình, ở phía Đông Bắc núi Ly Sơn thuộc Tây An. Công trình kéo dài suốt 36 năm với sự tham gia thi công của hàng chục vạn người (theo sử sách ghi chép lại, 70 vạn người để xây dựng lăng mộ và cung A Phòng cho Tần Thủy Hoàng). Điều này cho thấy rằng qui mô là rất lớn. Ngoài ngôi mộ khổng lồ trên mặt đất, còn có một cung điện dưới lòng đất. Sau khi hoàn thành công việc những người tham gia thi công đều đã bị giết để bảo toàn bí mật.
Khu lăng mộ này được mệnh danh là kỳ quan thứ 8 của thế giới và là một trong những phát hiện quan trọng nhất của ngành khảo cổ đương đại. Năm 1974 các nhà khảo cổ học của Trung Quốc bắt đầu khai quật khu lăng mộ. Tuy nhiên đến nay chỉ mới khai quật được một phần, chủ yếu là các hầm mộ binh mã, (cách hầm mộ Tần Thủy Hoàng 1.500m về phia Đông), còn hầm mộ chính của Tần Thủy Hoàng vẫn chưa khai quật.
Trong việc khai quật 4 hầm mộ binh mã (trong đó có 1 hầm mộ chưa làm xong), với 3 hầm mộ người ta đã phát hiện hơn 8.000 tượng lính, 130 xe ngựa, 500 ngựa, rất nhiều vàng bạc, châu báu và nhiều vô kể binh khí bằng đồng xanh như kiếm, giáo, mác, mũi tên...Nét nổi bật là những tượng lính đều làm bằng thủ công với phương pháp nặn tượng nên nét mặt rất phong phú, sinh động và giống người thật.
Những gì đã được khai quật trong khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng phần nào cho ta thấy được sức mạnh quân sự của nhà Tần thời Chiến quốc, đồng thời qua đó nó còn phản ảnh sự tàn bạo của Tần Thủy Hoàng. Mặc khác nó còn thể hiện sự sáng tạo cao về nghệ thuật của nghệ nhân Trung Quốc và trình độ kĩ thuật làm gốm, luyện kim đứng đầu thế giới của Trung Quốc thời bấy giờ.
* Câu hỏi sử dụng 
Câu 1: Sau khi quan sát tượng đội quân bằng đất nung trong khu mộ Tần Thuỷ Hoàng; Em có nhận xét gì về số lượng, hàng lối, hình dáng, nét mặt của các tượng?...
Câu 2: Số lượng, hàng lối, hình dáng, nét mặt của các tượng nói lên điều gì?
Hình 4: Chân dung nhà bác học Niu-tơn
(Lớp 8, Bài 7: Sự phát triển của kỹ thuật, khoa học và nghệ thuật thế kỷ XVIII - XIX)
* Mục đích cần hướng đến
 Tìm hiểu những tiến bộ về khoa học tự nhiên ở thế kỷ XVIII - XIX, đặc biệt là những đóng góp của nhà bác học Niu-tơn đối với nhân loại.
* Kiến thức cơ bản để khai thác.
Trong những thành tựu về khoa học tự nhiên ở thế kỷ XVIII – XIX thì tiêu biểu nhất là những đóng góp của nhà bác học Niu-tơn.
Chân dung nhà Bác học Niu-tơn
Giáo viên giới thiệu đôi nét về nhà bác học Niu-tơn (1642 - 1727): Nhà vật lý, toán học nước Anh, người được thế giới tôn là "người sáng lập ra vật lý học cổ điển". Niu-tơn xuất thân gia đình quý tộc nông thôn. Cha của Niu-tơn mất trước khi ông ra đời. Lúc mới sinh Niu-tơn ốm yếu, quặt quẹo. Bà mẹ quan tâm chăm sóc sức khỏe cho Niu-tơn nhiều hơn đường học vấn. Năm 12 tuổi, bà mới cho con trai đi học. Vì sức yếu, cậu thường bị các bạn bắt nạt. Cậu bèn nghĩ ra cách trả thù thú vị, là quyết tâm học thật giỏi để đứng đầu lớp. Năm 17 tuổi, Niu-tơn vào học ở trường Đại học tổng hợp Kem-brit-giơ. Thời gian còn là sinh viên, Niu-tơn đã tìm ra nhị thức trong toán học giải tích, được gọi là "nhị thức Niu-tơn". 
Năm 19 tuổi bắt đầu vào Đại học Cam-birge, bắt đầu nghiên cứu rộng rãi khoa học tự nhiên. Năm 27 tuổi, ông được cử làm giáo sư toán ở trường Đại học nơi ông học; năm 30 tuổi, ông được bầu làm hội viên Hội khoa học hoàng gia Anh (Viện hàn lâm) và 23 năm cuối đời, ông làm chủ tịch Hội khoa học hoàng gia Anh. Ông còn là hội viên danh dự của nhiều Hội khoa học và viện sĩ của nhiều Viện hàn lâm.
Thành tựu khoa học của ông trên nhiều lĩnh vực, tích vi phân ông sáng lập là một cột mốc trong lịch sử toán học; giải thích về các loại màu sắc của vật thể đã mở đường sáng lập khoa học quang phổ. Cống hiến lớn khiến tên tuổi ông trở thành bất tử là ba định luật về chuyển động đặt cơ sở lý luận cho lực học kinh điển, quan trọng nhất là "Nguyên lý vạn vật hấp dẫn". Đây là nguyên lý cơ sở cho những phát minh vật lý học, cơ học, thiên văn học trong nhiều thế kỷ. 
 Niu-tơn sống cuộc đời độc thân và hết sức đãng trí. Tính đãng trí của ông đã trở thành những giai thoại như chuyện mời cơm khách, chuyện luộc đồng hồ, chuyện đục hai lỗ cho chó và mèo...Niu-tơn mất năm 84 tuổi. Ông được mai táng ở Đài kỷ niệm quốc gia Anh trong tu viện Oetminxtơ - nơi an nghỉ của các vua chúa và các bậc vĩ nhân của nước Anh. 
* Câu hỏi sử dụng 
Câu 1: Em biết gì về nhà bác học Niu-tơn?
Câu 2: Hãy kể tên những phát minh của nhà bác học vĩ đại này?
Hình 5: Bãi đỗ ô tô ở Niu-Yoóc năm 1928
Hình 6: Công nhân xây dựng cao ốc ở Mĩ
Hình 7: Nhà ở của người lao động Mĩ trong những năm 20 của thế kỷ XX 
 (Lớp 8, Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới )
* Mục đích cần hướng đến:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình nước Mĩ trong thập niên 20 của thế kỷ XX.
* Kiến thức cơ bản để khai thác: 
- Hình 5: là hình ảnh một bãi đỗ xe ô tô tại một bờ biển ở Niu Óoc vào ngày nghỉ cuối tuần. Vào thời điểm đó người Việt Nam chưa có nổi chiếc xe đạp để đi nhưng người Mĩ đã đi xe hơi. Hình ảnh đó thể hiện sự văn minh, hiện đại và đẳng cấp của người Mĩ luôn đi trước thời đại, nó cũng thể hiện sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp Mĩ, đặc biệt là công nghiệp chế tạo ô tô. 
- Hình 6: là hình ảnh những người công nhân Mĩ đang xây dựng những tòa nhà cao ốc cao chọc trời ( nhưng lại lao động trong điều kiện vô cùng nguy hiểm, ở trên cao mà không hề có thiết bị bảo hộ lao động ). Cả hai hình ảnh trên đều nói về sự giàu có, phồn thịnh của nước Mĩ ở đầu thế kỷ XX ( ở nhà lầu, đi xe hơi ).
- Hình 7: là nhà ở của người lao động Mĩ. Nó thể hiện xã hội Mĩ có sự phân hóa sâu sắc giữa người giàu (những triệu phú, tỉ phú) với người nghèo, những người nghèo chỉ có những túp lều tranh, dột nát, bẩn thỉu, như các “ổ chuột” làm nơi trú ngụ, bên cạnh những “nhà chọc trời” của người giàu sang. Điều đó cho thấy xã hội Mĩ đầy rẫy những bất công. Người lao động làm ra sản phẩm nuôi sống xã hội, đem lại sự phồn vinh cho đất nước, nhưng họ không bao giờ được hưởng thành quả do mình làm ra.
* Câu hỏi sử dụng 
Câu 1: Các bức ảnh trên phản ánh điều gì?
Câu 2: Nêu nhận xét của em về tình hình xã hội Mĩ ở đầu thế kỷ XX?
Hình 8: Bức tranh đương thời mô tả chính sách mới ở Mĩ
(Lớp 8, Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới )
* Mục đích cần hướng đến
 Tìm hiểu nội dung của chính sách mới do tổng thống Ru-dơ-ven thực hiện vào năm 1932 ở Mĩ.
* Kiến thức cơ bản để khai thác: Người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước, thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với các ngành kinh tế. Trước đó nước Mĩ bị khủng hoảng vì sản xuất ồ ạt không có định hướng, không có chiến lược, không có sự quản lý điều tiết của nhà nước. Nay để tìm lối thoát cho cuộc khủng hoảng đó, nhà nước tư sản đã tăng cường vai trò của mình trong tất cả các ngành kinh tế ( thể hiện ở bàn tay lực lưỡng thâu tóm các sợi dây vô hình, sợi dây đó được nối với các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng)
Kết quả là « Chính sách mới » đã cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản Mĩ, tổ chức lại sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, ổn định tình hình chính trị và giúp nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.
Ru-dơ-ven Tổng thống vĩ đại nhất nước Mỹ
Bên cạnh việc phân tích trên, giáo viên cho học sinh biết thêm một số thông tin về tổng thống Ru-dơ-ven: Sinh trưởng trong một gia đình giàu có ở vùng thung lũng sông Hút-sơn, Niu-Yoóc, khi học xong bậc trung học, năm 1905, Phran-klin D. Ru-dơ-ven ghi danh theo học tại Phân khoa Luật, Trường Đại học Cô-lôm-bi-a. Năm 1907, ông trúng tuyển kỳ thi được công nhận làm luật sư của tiểu bang Niu-Yoóc. Năm 1910, ông được bầu chọn vào thượng viện tiểu bang Niu-Yoóc. Năm 1913, ông được Tổng thống W.Uyn-sơn bổ nhiệm làm phụ tá Bộ trưởng Bộ Hải quân và giữ chức vụ này liên tiếp 6 năm. Mùa hè năm 1921, ông lâm trọng bệnh, gần như cả hai chân đều bị bại liệt tưởng như chẳng bao giờ phục hồi được. Tình trạng này khiến cho ông phải sử dụng xe lăn để di chuyển. Dù là vậy, ông vẫn hăng say hoạt động chính trị. Năm 1928, ông ra ứng cử chức thống đốc tiểu bang Niu-Yoóc và trúng cử. Tháng 10-1929, Hoa Kỳ lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế. Tổng thống Hoa Kỳ là ông H. Hô-vơ (Đảng Cộng hòa) hành động rất chậm chạp để cứu trợ. Nông dân lâm vào cảnh khốn cùng, và từ chối, không chịu trợ giúp, giới công nhân nhà máy lâm vào cảnh thất nghiệp. Trong khi đó, tại tiểu bang Niu-Yoóc, ông Ru-dơ-ven cho thiết lập Ủy ban Cứu trợ khẩn cấp để trợ giúp những người cần được trợ giúp. Việc làm này đã giúp cho những người dân nghèo ở Niu-Yoóc thoát khỏi cảnh điêu đứng lầm than. Vì thế mà họ nức lòng ca tụng ông là người có tài lãnh đạo quản lý nhân dân. Tiếng lành đồn xa tiếng dữ đồn xa. Chẳng bao lâu, nhân dân cả nước đều biết đến ông và ông trở thành niềm hy vọng của người dân Hoa Kỳ giữa thời đại khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong kỳ bầu cử tổng thống vào tháng 11-1932, Phran-klin D. Ru-dơ-ven được Đảng Dân chủ đề cử ra làm ứng cử viên đối đầu với ứng cử viên của Đảng Cộng hòa là Tổng thống H.Hô-vơ để cùng thi tài chạy đua vào Nhà Trắng. Một phần nhờ đã có tiếng tăm lừng lẫy từ năm 1929 khi cho thành lập Ủy ban Cứu trợ khẩn cấp ở Niu-Yoóc, một phần do tình trạng thất nhân tâm của Tổng thống H.Hô-vơ và Đảng Cộng hòa do việc chậm trễ trong việc cứu trợ nông dân lâm cảnh khốn cùng, và từ chối, không chịu trợ cấp cho công nhân tại các nhà máy kỹ nghệ bị thất nghiệp gây ra, ông Ru-dơ-ven đắc cử dễ dàng với 472 phiếu cử tri đoàn, và 22.821.277 phiếu bầu của nhân dân (57,4%), trong khi ứng cử viên của Đảng Cộng hòa chỉ được 59 phiếu cử tri đoàn và 15.761.254 phiếu bầu của nhân dân (39,7%). Các nhà sử học đều cho rằng, Tổng thống Ru-dơ-ven là vị tổng thống Hoa Kỳ được cả nhân dân Mỹ kính phục. Nhân dân Mỹ luôn nhớ đến ông và coi ông như là một nhà lãnh đạo tài giỏi và đầy lòng nhân ái vì những công lao: Đưa đất nước Hoa Kỳ ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế giúp cho dân nghèo, những phế nhân hay người bất hạnh bị tàn tật không thể mưu sinh được bảo đảm khỏi phải sống trong cảnh điêu linh khốn khổ thiếu cơm thiếu áo; giúp cho người dân lao động trút được gánh nặng lo âu vào những khi thất nghiệp, không có công ăn việc làm hay vào khi đau ốm và già yếu; đưa Hoa Kỳ lên hàng siêu cường trên thế giới. . * Câu hỏi sử dụng: 
 Câu 1: Em biết gì về tổng thống Ru-dơ-ven?
 Câu 2: Nội dung của chính sách mới là gì?
 Câu 3: Nêu nhận xét của em về kết quả của chính sách mới?
Hình 9: Tranh biếm họa ở châu Âu năm 1939 
 (Lớp 8, Bài 18: Chiến tranh thế giới thứ hai)
* Mục đích cần hướng đến
Hít-le được ví như người khổng lồ, xung quanh là các chính khách châu Âu đã nhượng bộ Hít-le.
* Kiến thức cơ bản để khai thác: Tiểu sử về Hitle
Adolf Hitle sinh ngày 20-4-1889, tự sát ngày 30-4-1945. Là chủ tịch đảng Đức Quốc xã từ năm 1921, làm thủ tướng Đức từ năm 1933, là "Lãnh tụ và Thủ tướng đế quốc" kiêm nguyên thủ quốc gia nắm quyền Đế quốc Đức kể từ năm 1934.
 Ông kiến lập chế độ độc quyền quốc gia xã hội của Đệ tam Đế quốc, cấm chỉ tất cả các đảng đối lập và bức hại các đối thủ chính trị. Ông đã khởi phát thế chiến thứ hai, thúc đẩy một cách có hệ thống quá trình tước đoạt quyền lợi và sát hại khoảng sáu triệu người Do Thái châu Âu cùng một số nhóm chủng tộc, tôn giáo, chính trị khác, được gọi là cuộc Đại đồ sát dân Do Thái. Điều đặc biệt là cả Hít-le và vua hài Sác-lô đều sinh cùng thời điểm là tháng 4 năm 1889 ( vua hài Sác-lô sinh ngày 15/4/1889) nhưng một người thì mang lại tiếng cười cho cả thế giới, còn người kia thì làm cho cả thế giới phải khóc ( vì Hít-le đã châm ngòi cho cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ - một cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại, làm hơn 60 triệu người chết. ) 
 Hầu như tất cả các nhà viết tiểu sử Hitler đều nhấn mạnh sự khác nhau rất rõ giữa hai phần đời của ông. Đoạn đời trước tuổi ba mươi của ông, nếu so với mức bình dân thời đó chỉ được xem là khoảng đời không thành đạt, bởi Hit-le không được đào tạo nghề nghiệp, không có mối quan hệ nào đáng kể, sau thất bại của nước Đức trong Thế chiến thứ nhất ông là một người lính không có triển vọng và hơn hết là ông không có những cá tính đặc thù để có thể giải thích một cách thuyết phục được sự thăng tiến sau đó của mình. 
 Mặc dù vậy, nhân vật này chỉ trong vòng vài năm đã bước lên ngôi Thủ tướng Đức và cuối cùng, đã trở thành người cầm quyền độc tài, cai trị phần lớn châu Âu. Hit-le là một trong số ít các nhân vật trong lịch sử nhân loại đã phát huy một năng lực hủy hoại hiếm thấy.
 Câu hỏi sử dụng 
 Câu 1: Em hãy quan sát thật kĩ bức tranh biếm họa về Hit-le và cho biết nội dung bức tranh muốn nói lên điều gì?
Câu 2: Em biết gì về trùm phát xít Hít-le?
 Câu 3: Qua những hiểu biết của mình; Em đánh giá như thế nào về nhân vật này?
Hình 10: Ảnh chân dung Nel-son Man-de-la
( Lớp 9, Bài 6: Các nước châu Phi )
* Mục đích cần hướng đến
Tìm hiểu một nhân vật lịch sử đương đại tiêu biểu của châu Phi và thế giới về phong trào đấu tranh cho tự do-dân chủ, chống đói nghèo và bệnh tật...
* Kiến thức cơ bản để khai thác.	
Nel-son Man-de-la sinh ngày 18-7-1918 tại Nam Phi. Ngay từ thời trẻ, ông đã đấu tranh chống chế độ A-pac-thai. Năm 1948, bắt đầu tham gia chính trường, gia nhập đảng Đại hội dân tộc Phi (ANC). Ông chịu ảnh hưởng tư tưởng của Ma-hat-ma Gan-dhi ( nhà cách mạng Ấn Độ ) và chủ trương đòi quyền lợi cho người da đen thông qua các biện pháp đấu tranh bằng hoà bình.
Tuy nhiên càng ngày Man-de-la càng nhận ra rằng đấu tranh hoà bình sẽ chẳng đi đến đâu. Năm 1961, ông lãnh đạo phong trào vũ trang của ANC. Tháng 8-1963 ông bị bắt và bị kết án tù chung thân.
Mặc dù ở trong tù, nhưng ông vẫn tiếp tục đấu tranh. Bên cạnh đó phong trào đấu tranh đòi tự do cho ông diễn ra ngày một mạnh mẽ cả trong nước và quốc tế. Trước sức ép của dư luận, nhà cầm quyền Nam Phi phải kí lệnh trả tự do cho Man-de-la vào tháng 2-1990, chấm dứt 27 năm ông bị giam cầm.
Sau khi ra tù Ông trở lại nắm quyền lãnh đạo ANC và tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hoà bình chống chủ nghĩa A-pac-thai. Trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiếp pháp tháng 11năm 1993 đã chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. Tinh thần đấu tranh của Ông được cả thế giới ngưỡng mộ và Ông đã nhận được giải thưởng No-bel vì hoà bình ( năm 1993 ). Trong cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đầu tiên ở Nam Phi (4-1994), Mandela trở thành Tổng thống.
Năm 1999, Ông nghỉ hưu, nhưng lại đấu tranh cho cuộc chiến khác; chiến đấu vì trẻ em, vì người nghèo và vì bệnh tật, đặt biệt là tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS.
 Trên cơ sở tinh thần đấu tranh không mệt mỏi đó. Ông xứng đáng là một biểu tượng lịch sử đương đại về tự do-dân chủ, chống đói nghèo và bệnh tật, không những của châu Phi mà còn của thế giới.
* Câu hỏi sử dụng 
Câu 1: Em biết gì về Nel-son Man-de-la ?
Câu 2: Qua những hiểu biết của mình; Em đánh giá như thế nào về nhân vật này?

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_kenh_hinh_trong_day_hoc_lich.doc