Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác, sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn Lịch sử và yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy - học bộ môn, việc biên soạn Sách giáo khoa Lịch sử Trung học sơ sở nói chung, Sách giáo khoa Lịch sử lớp 8 nói riêng có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp. Sách giáo khoa Lịch sử hiện nay được biên soạn không chỉ là tài liệu giảng dạy của giáo viên mà còn là tài liệu học tập ở lớp và ở nhà của học sinh theo định hướng mới. Đó là học sinh không không phải học thuộc lòng Sách giáo khoa mà cần tìm tòi, nghiên cứu những sự kiện có trong Sách giáo khoa dưới sự tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Từ đó, các em tự hình thành cho mình những hiểu biết mới về lịch sử. Do đó những thông tin trong Sách giáo khoa một mặt được trình bày dưới dạng nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ. Mặt khác, kèm theo những thông tin là các câu hỏi, bài tập, yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động học tập khác nhau, trong đó đặc biệt là sự giảm tải 25% số lượng kênh chữ, tăng đáng kể số lượng kênh hình. Kênh hình trong Sách giáo khoa không chỉ minh họa, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử mà còn là nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh. Bên cạnh đó, một số bài viết trong Sách giáo khoa còn có nhiều nội dung để ngỏ, chưa viết hết, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ... sẽ tìm tòi, khám phá những kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài học mà tác giả Sách giáo khoa muốn chuyển tải đến học sinh.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác, sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác, sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8

nhận xét những thể hiện của tính gian ác, tham lam, xảo quyệt của nhân vật ấy, không nên để học sinh bị thu hút về hình thức của nhân vật mà quên đi đó là nhân vật phản diện. Ví dụ 1 : Khi giảng dạy bài 26 “Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỷ XIX”, Mục I, phần 1 - Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần Vương. Vua Hàm Nghi (1870 - 1943) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát ảnh của nhà vua Hàm Nghi và đặt câu hỏi để học sinh trả lời : Em biết gì về tiểu sử, tính cách, hoạt động của nhà vua Hàm Nghi ? Trong hoàn cảnh nước ta bị rơi vào tay Pháp và đại bộ phận phong kiến đã đầu hàng thì hoạt động của nhà vua thể hiện điều gì ? Em học được gì từ vị vua yêu nước trẻ tuổi này? Em hãy liên hệ về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh về lòng yêu nước của nhân dân ta ? Vua Hàm Nghi tên thật là Ưng Lịch, lên ngôi lúc 14 tuổi, được bá quan văn võ đồng tình, toàn dân công nhận. Nhìn trong ảnh, ta thấy vua Hàm Nghi trong trang phục rất giản dị, gọn gàng, đầu quấn khăn đen, mặc áo the như dân thường. Nhưng vẻ mặt lộ rõ sự kiên nghị, tính tình khẳng khái, thông minh và quả cảm. Quân Pháp phản công, quân triều Nguyễn thua chạy, rời bỏ kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết vào cung báo lại việc giao chiến trong đêm và mời vị hoàng đế trẻ Hàm Nghi cùng Tam cung lên đường. Nghe chuyện phải rời khỏi thành, vua Hàm Nghi đã thảng thốt nói : "Ta có đánh nhau với ai mô mà phải chạy". Qua đó cho thấy vua lúc bấy giờ còn hồn nhiên. Ông đã cùng Tôn Thất Thuyết ra căn cứ Tân Sở để tính chuyện kháng chiến lâu dài. Tại đây ngày 13/7/1885Vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương (Do Tôn Thất Thuyết soạn thảo), kêu gọi toàn dân giúp vua đánh Pháp. Trong suốt thời gian kháng chiến của vua Hàm Nghi, vua anh Đồng Khánh và 3 bà Thái hậu liên tục gửi thư kêu gọi vua trở về nhưng ông khẳng khái từ chối. Toàn quyền Pháp ở Đông Dương là Paul Bert cũng đã định lập Hàm Nghi làm vua 4 tỉnh Thanh Nghệ Tĩnh Bình nhưng cũng không thành. Nhà vua thường nói mình ưa chết trong rừng hơn là trở về làm vua mà ở trong vòng cương tỏa của người”. Đầu tháng 11/1888, Thực dân Pháp đã mua chuộc được Trương Quang Ngọc (Người hầu cận của vua Hàm Nghi), y đã dẫn đường cho Thực dân Pháp đột nhập căn cứ vua Hàm Nghi bị bắt khi đang ngủ, Tôn Thất Thiệp bị đâm chết. Khi đó, ông mới 17 tuổi, chống Pháp được ba năm. Nhà vua đã chỉ thẳng vào mặt Trương Quang Ngọc mà nói rằng : "Mi giết ta đi còn hơn là mi mang ta ra nộp cho Tây". Như vậy, qua việc hướng dẫn học sinh khai thác ảnh của nhà vua Hàm Nghi trong sách giáo khoa và thấy được tính cách của một vị vua trể tuổi nhưng rát gan dạ, anh hùng, đã phát huy được tính tích cực của học sinh, giáo dục cho các em lòng kính yêu và tự hào, biết ơn về vị vua trẻ tuổi yêu nước. Ví dụ 2 : Khi giảng dạy bài 30 - “Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX dến năm 1918”, Mục I, phần 1 - Phong trào Đông du (1905 - 1909). Phan Bội Châu (1967 - 1940) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát ảnh Phan Bội Châu : - Em hãy nêu khái quát về tiểu sử Phan Bội Châu ? - Tại sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để đánh Pháp giành độc lập ? - Động cơ nào khiến Phan Bội Châu sang Nhật Bản ? - Và đó là khởi đầu cho Phong trào Đông du ? Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867 tại làng Đan Nhiễm, xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Năm 17 tuổi, ông viết bài "Hịch Bình Tây Thu Bắc" đem dán ở cây đa đầu làng để hưởng ứng việc Bắc Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương lập đội “Sĩ tử Cần Vương” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị đối phương kéo tới khủng bố nên phải giải tán. Năm 1904, ông cùng Nguyễn Hàm và khoảng 20 đồng chí khác thành lập Duy Tân hội ở Quảng Nam để đánh đuổi Pháp. Năm 1905, ông cùng Đặng Tử Kính và Tăng Bạt Hổ sang Trung Quốc rồi sang Nhật Bản, để cầu viện Nhật giúp Duy Tân hội đánh đuổi Pháp. Tại Nhật, ông được khuyên là nên dùng thơ văn để thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam.và cổ động thanh niên ra nước ngoài học tập để sau này về giúp nước. Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc tại Thượng Hải giải về nước xử án tù chung thân.Trong 15 năm cuối đời, ông (lúc bấy giờ được gọi là Ông già Bến Ngự) vẫn giữ trọn phẩm cách cao khiết, không ngừng tuyên truyền tinh thần yêu nước bằng văn thơ, nên rất được nhân dân yếu mến. Ví dụ 3 : Khi dạy bài 21 “Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945” mục I - Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai. Để học sinh hiểu thêm về chính sách thoả hiệp dung dưỡng của các nước Anh, Pháp và sự xảo quyệt của Hít-le thì giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bức tranh trong Sách Giáo khoa (Hình 75 : Tranh biếm hoạ ở Châu Âu năm 1939). - Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát bức tranh biếm hoạ ở châu Âu năm 1939 : Hít-le được ví như người khổng lồ, xung quanh là các chính khách châu Âu đã nhượng bộ Hít-le (Hình 75 trang 105 Sách Giáo khoa). Đây là một nhân vật phản diện. - Sau khi quan sát, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bằng cách đặt các câu hỏi, như : Em biết gì về tiểu sử nhân vật Hít-le ? Tại sao Hit-le được ví như người khổng lồ còn các nước Châu Âu được ví như người tí hon ? Hình ảnh trên nói lên điều gì ? Em đánh giá như thế nào về nhân vật Hít-le ? - Sau khi hướng dẫn học sinh trả lời giáo viên giảng giải thêm về bức tranh cũng như chân dung nhân vật Hít-le : Vào năm 1936, Hitler tái chiếm đóng Rhineland và vào năm 1938, Đức Quốc Xã sát nhập nước Áo. Sau khi Áo bị sát nhập với Đức, Hít-le đòi hỏi vùng Sudentenland từ Tiệp Khắc. Đến lúc này, tham vọng của Hít-le đã lộ rõ, Liên Xô đề nghị với Anh - Pháp việc gạt bỏ những mâu thuẫn giữa 2 phía và thành lập một liên minh nhằm ngăn chặn Hitler nhưng bị 2 nước này từ chối. Hai nước Anh và Pháp không muốn tham chiến, cũng không muốn lập liên minh với Liên Xô cho nên đã vứt bỏ liên minh quân sự với Cộng hoà Tiệp Khắc và ký Hiệp ước München vào ngày 29 tháng 9, cắt một phần lãnh thổ Tiệp Khắc để thỏa mãn yêu cầu của Đức. Hành động này của Anh và Pháp muốn nhượng bộ cho Đức để đẩy Đức đánh Liên Xô, chính vì thế Hít-le càng làm tới và kết cục là gây ra chiến tranh thế giới thứ hai. Hít-le chính là thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới thứ hai và để lại hậu quả nặng nề đối với nhân loại: hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá. 2. Ưu - nhược điểm của giải pháp 2.1. Giải pháp trước đây Khi giáo viên chỉ chú ý đến kênh chữ trong Sách giáo khoa mà coi nhẹ đến việc hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình thì hiệu quả bài học không cao : tiết học trầm lắng, học sinh không hào hứng học tập ; nhiều em không biết đọc lược đồ lịch sử, do đó không phát huy được tính tích cực, tự giác và tư duy của học sinh ; nhiều em không nhớ kĩ, hiểu sâu các sự kiện lịch sử, việc giáo dục tư tưởng tình cảm, thẩm mĩ cho học sinh còn hạn chế. 2.2. Giải pháp mới Với một số kinh nghiệm trên ứng dụng vào giảng dạy trong những năm học gần đây, tôi đã thu được những kết quả nhất định. Đó là : - Truyền đạt và khắc sâu cho học sinh những kiến thức cơ bản. Bài học nhẹ nhàng như những câu chuyện lịch sử, lôi cuốn, thu hút học sinh, tránh được sự khô khan, buồn tẻ, nhàm chán, không khí một buổi học lịch sử sôi nổi. Qua những câu hỏi đàm thoại gợi mở tôi đã tạo nên được sự gần gũi thân thiện giữa giáo viên với học sinh. Học sinh dễ tiếp thu bài, nhớ lâu kiến thức, nhiều học sinh đã thuộc bài ngay tại lớp. Bởi vì cuối giờ học tôi thường dành thời gian để củng cố kiến thức bài học, cho học sinh trình bầy lại những kiến thức cơ bản trên lược đồ. Nhiều em đã lên bảng trình bầy đầy đủ, mạch lạc rõ ràng. Phần lớn học sinh đã đọc lược đồ như đọc sách lịch sử và biết sử dụng lược đồ ; - Khi hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình tôi đã phát triển được khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ cho học sinh. Các em suy nghĩ, tìm cách diễn đạt bằng lời nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng cụ thể ; - Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình còn phát huy được tư duy, tính tích cực học tập của học sinh, giúp học sinh hình thành được các khái niệm lịch sử, nắm vững quy luật sự phát triển xã hội. Chẳng hạn khi tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Hương Khê học sinh không chỉ biết về người lãnh đạo, địa bàn hoạt động, chiến thuật, diễn biến, kết quả mà còn hiểu được khái niệm đánh du kích, quy luật có áp bức thì có đấu tranh ; - Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình, tôi đã rèn cho học sinh được kỹ năng làm bài tập thực hành, bởi vì khi chuẩn bị bài các em đã tự sưu tầm tài liệu nghiên cứu những kênh hình có trong bài học, do đó sẽ phát huy được tính chủ động lĩnh hội kiến thức. Qua bài học tôi còn rèn cho học sinh kỹ năng quan sát, đọc lược đồ, vẽ lược đồ, vẽ biểu đồ và chân dung những nhân vật lịch sử ; - Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình tôi đã giáo dục được tư tưởng, tình cảm,và thẩm mĩ cho học sinh. Cụ thể, khi học sinh quan sát và tìm hiểu về ảnh và chân dung vua Hàm Nghi, các em đã có những tình cảm mạnh mẽ. Đó là lòng kính trọng và tự hào đối với nhà vua, căm thù bọn xâm lược và chiến tranh, có ý thức chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình ; - Chất lượng bộ môn cao hơn trước. II. Quá trình áp dụng các các giải pháp 1. Quá trình áp dụng các các giải pháp tại cơ sở Tháng 9 năm 2017, tôi chuyển công tác đến Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Trung Thành. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 8 năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019, vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy, tôi điều tra kết quả học tập môn Lịch sử của học sinh lớp 8 thông qua kiểm tra chất lượng đầu năm, kiểm tra miệng đầu giờ, kiểm tra viết 15 phút, vấn đáp thảo luận trong các tiết học, kiểm tra học kỳ I, kỳ II, chất lượng bộ môn Lịch sử ở các năm học trước chưa cao còn nhiều điểm dưới trung bình : Lớp Sĩ số Dưới 3 Từ 3 - dưới 5 Từ 5 - dưới 6,5 Từ 6,5 - dưới 8 Từ 8 - 10 Từ TB trở lên SL % SL % SL % SL % SL % SL % 8 20 1 5 6 30 8 40 5 25 0 0 13 65 Cộng 20 1 5 6 30 8 40 5 25 0 0 13 65 Từ kết quả điều tra khảo sát trên, ngay từ đầu học kỳ I năm học 2019 - 2020, tôi đã tiến hành điều chỉnh áp dụng phương pháp dạy học Lịch sử, đặc biệt là phương pháp khai thác sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8 vào mỗi tiết học, bài học trong các năm học. 2. Kết quả thu được khi áp dụng các giải pháp Trong quá trình áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy chất lượng bộ môn Lịch sử đã được nâng cao rõ rệt, được thể hiện ở số lượng học sinh khá giỏi và yêu thích đối với bộ môn Lịch sử ngày càng tăng lên qua mỗi giờ học, sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá. Điều đó đã chứng tỏ cùng với việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực, thì việc thường xuyên khai thác sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa Lịch sử góp phần nâng cao hứng thú học tập và chất lượng của bộ môn ở trường Trung học cơ sở. Kết quả cụ thể sau các tiết dạy thì kết quả kiểm tra đánh giá đã được tăng lên : Lớp Sĩ số Dưới 3 Từ 3 - dưới 5 Từ 5 - dưới 6,5 Từ 6,5 - dưới 8 Từ 8 - 10 Từ TB trở lên SL % SL % SL % SL % SL % SL % 8 20 0 0 1 5 7 35 8 40 4 20 19 95 Cộng 20 0 0 1 5 7 35 8 40 4 20 19 95 Như vậy với phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8 có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục ở trường Trung học cơ sở. 3. Hiệu quả khi áp dụng sáng kiến trong thực tế Áp dụng sáng kiến “Khai thác, sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8” trong thực tế giảng dạy môn Lịch sử 8 ở Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Trung Thành thì tinh thần, định hướng học tập của học sinh tốt hơn, chất lượng dạy - học trong từng bài có tính chiều sâu, đạt hiệu quả cao về mục tiêu của môn học. III. Khả năng áp dụng sáng kiến Sáng kiến “Khai thác, sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8” có thể áp dụng cho tất cả các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử lớp 8 tại các nhà trường phổ thông. C. KẾT LUẬN 1. Giá trị của sáng kiến trong phạm vi áp dụng Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường Trung học cơ sở nói chung và bộ môn Lịch sử lớp 8 nói riêng, khai thác và sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa là một trong những biện pháp quan trọng để giáo viên nâng cao chất lượng dạy học đối với bộ môn, giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập, yêu thích bộ môn Lịch sử, hình thành và phát triển ở học sinh khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ, khai thác sử dụng được vốn kiến thức sẵn có của học sinh để phục vụ cho bài học. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và học sinh trường Tiểu học và Trung học cơ sở Trung Thành chúng tôi nói riêng, đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực hiện việc dạy học Lịch sử lớp 8 giảm bớt khó khăn khi khai thác, sử dụng kênh hình trong Sách giáo khoa. Về phía bản thân tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện sáng kiến này, đồng thời không ngừng học hỏi đúc rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Đề xuất - Kênh hình và kênh chữ trong Sách giáo khoa Lịch sử là hai nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, chủ yếu cho học sinh. Vì vậy trong dạy học Lịch sử, giáo viên cần khai thác triệt để nội dung kênh chữ và kênh hình trong Sách giáo khoa để phục vụ bài giảng ; - Khắc phục tâm lí ngại sử dụng kênh hình của giáo viên, tuyệt đối tránh tình trạng sử dụng mang tính hình thức, minh hoạ cho bài giảng. Trong thời gian có hạn, với năng lực, trình độ và kinh nghiệm chưa nhiều không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện sáng kiến. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô cùng bạn đọc và Hội đồng Khoa học các cấp giúp đỡ để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện và có tính khả thi. Trung Thành, ngày ... tháng ... năm ... HỘI ĐỒNG KHCN HUYỆN ĐÀ BẮC Xếp loại : .. NGƯỜI VIẾT Xa Thị Thủy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Đình Tùng : Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử THCS - Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Nguyễn Thị Côi : Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử 8 - Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị : Phương pháp dạy học Lịch sử - Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì 1997 - 2000 và chu kì 2004 - 2007 môn Lịch sử. 5. Giáo trình Lịch sử thế giới cận đại - Nhà xuất bản Giáo dục. 6. Giáo trình Lịch sử Việt Nam Tập II - Nhà xuất bản Giáo dục. 7. Phạm Hữu Lư, Phan Ngọc Liên : Tư liệu giảng dạy Lịch sử thế giới cận đại - Nhà xuất bản Giáo dục. 8. Phạm Hữu Lư, Phan Ngọc Liên : Tư liệu giảng dạy Lịch sử Việt Nam cận, hiện đại - Nhà xuất bản Giáo dục. 9. Sách Giáo khoa và Sách Giáo viên Lịch sử 8 - Nhà xuất bản Giáo dục.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_su_dung_kenh_hinh_trong_sach.docx