Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác thông tin tư liệu trong dạy học bài 6 và bài 23 chương trình lịch sử lớp 12 THPT nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh
Những năm gần đây, đổi mới giáo dục đã được thực hiện một cách toàn diện Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng đã được nhiều người quan tâm và được xem là đóng vai trò chủ yếu trong việc phát huy tính tích cực chủ động trong nhận thức của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học là một quá trình thường xuyên, lâu dài và có nhiều yếu tố liên hệ chặt chẽ với nhau.
Điều quan trọng nhất là phải đổi mới phương pháp dạy học như thế nào để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, hứng thú, thực sự yêu thích môn học, chứ không chỉ mang tính hình thức
Đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện ở tất cả các bộ môn, trong đó có bộ môn lịch sử. Đây là môn học đóng vai trò quan trọng giúp trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản giá trị lịch sử nhân loại, về quá khứ của dân tộc. Từ đó, góp phần nâng cao tinh thần yêu nước cho các em. Tuy nhiên, hiện nay vai trò của môn lịch sử chưa được coi trọng, hầu hết học sinh ngại và chán học môn sử. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học môn sử càng trở nên cấp thiết. Trong thực tế, đã có nhiều biện pháp đề ra để đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn như: sử dụng đồ dùng trực quan, sơ đồ hóa kiến thức, lập bảng hệ thống kiến thức… để học sinh ghi nhớ các sự kiện, nhưng khai thác tư liệu trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao, đóng vai trò quan trọng cần thiết giúp học sinh hiểu sâu các sự kiện hiện tượng nhân vật lịch sử và phát huy được tư duy sáng tạo của học sinh .Từ đó bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và hình thành nhân cách sống cho các em.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác thông tin tư liệu trong dạy học bài 6 và bài 23 chương trình lịch sử lớp 12 THPT nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh

ểu đồ, đọc SGK và quan sát hình ảnh học sinh đã trả lời: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế của Mĩ phát triển mạnh mẽ + Công nghiệp chiếm 56,4% tổng sản lượng thế giới +Nông nghiệp bằng hai lần các nước Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Nhật bản cộng lại +Tài chính chiếm 50% trữ lượng vàng thế giới → 20 năm sau chiến tranh Mĩ trở thành trung tâm kinh tế tài chính thế giới Bằng nguồn tư liệu trên HS trả lời câu hỏi thứ hai giáo viên đặt ra: Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Mĩ? Dựa vào bản đồ Mĩ, vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản và tranh ảnh về các tập đoàn công nghiệp Mĩ HS trả lời được: - Mĩ là nước có lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào trình độ kĩ thuật cao - Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh - Áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm - Các tổ hợp công nghiệp- quân sự, các công ti tập đoàn tư bản lũng đoạn có sức sản xuất cạnh tranh lớn và hiệu quả trong và ngoài nước - Các chính sách biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng Mục b: Về khoa học –kĩ thuật Cũng dựa vào tranh ảnh thành tựu khoa học kĩ thuật Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần hai và đạt được thành tựu lớn. Ở phần này GV cho HS trình bày hiểu biết của các em về trung tâm Hàng không vũ trụ Ken-nơ-dy: Là nơi đặt các tên lửa của NASA gần mũi Ca-na –ve- ral ở đảo Merrit bang Flodia- Hoa kỳ dài 34 dặm, rộng 6 dặm gồm 17000 người làm việc, các chuyến bay được điều khiển từ khu vực phóng 39, được tiến hành bởi không quân Hoa kỳ. Năm 1958 NASA biến thành nơi phóng tên lửa. Tổng cộng có 12 lần phóng, chuyến bay đầu tiên có người là 3/1965. Chương trình Apolo có tên lửa phóng mới 3 tầng Mục d: Về đối ngoại: Sau khi HS trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ GV đặt câu hỏi: Hiện nay Mĩ có tiếp tục thực hiện chiến lược toàn cầu nữa không? Bằng chứng nào đó là gì? Trên cơ sở đã nắm bát được những thông tin mới nhất về thời sự trên bán đảo Triều Tiên HS có thể trả lời: Mĩ vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược toàn cầu bằng biện pháp diễn biến hòa bình, bằng chứng mới nhất là Mĩ đã yêu cầu Triều Tiên từ bỏ vũ khí hạt nhân thì Mĩ mới dở bỏ lệnh cấm vận. Thông tin này giúp cho HS có cái nhìn toàn cảnh về thế giới, bản chất của các mối quan hệ từ đó các em có ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn hiện nay. Mục II Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991 Mục b: Về đối ngoại GV yêu cầu HS đưa ra bức tranh có liên quan đến mục của bài học là: Cuộc gặp giữa tống Mĩ Bus (cha) và Gooc-ba-chôp GV đặt câu hỏi: Bức hình này nói lên nội dung gì? Qua tìm hiểu khai thác tư liệu HS sẽ trả lời: - Tháng 12 năm1989 Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kì quan hệ quốc tế mới Mục III Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000 Mục b: Về đối ngoại Giáo viên yêu cầu học sinh khai thác thông tin về vụ khủng bố ngày 11- 9-2001 và đặt câu hỏi: Em biết gì về vụ khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 ở nước Mỹ? Qua tìm hiểu học sinh trả lời: Vụ khủng bố diễn ra vào thứ 3 ngày 11- 9 - 2001 khi nhóm không tặc cướp bốn máy bay hành khách hiệu Boeing. Hai chiếc lao thẳng vào Tòa Tháp Đôi của Trung tâm Thương mại thế giới tại Manhattan, thành phố New York. Trong vòng 2 giờ cả hai tòa tháp đều bị sụp đổ. Chiếc máy bay thứ 3 đâm vào tổng hành dinh của Bộ Quốc phòng Mĩ tại Lầu Năm Góc và chiếc cuối cùng rơi xuống một cánh đồng. GV đặt câu hỏi 2: Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 đã tác động đến chính sách đối ngoại của Mĩ như thế nào? HS trả lời: Mĩ lấy lý do chống khủng bố đem quân đánh nhiều nơi như Irac, Apganixtanđể “bẻ lái” cho chính sách ngoại giao, luôn giữ vai trò của cường quốc lớn trong quan hệ quốc tế. GV sơ kết bài học: Luyện tập kiến thức trọng tâm, vận dụng và mở rộng và hướng dẫn học chuẩn bị bài mới. Như vậy qua thông tin tư liệu khai thác được tôi đã giúp học sinh nắm được những mục tiêu bài học đề ra, đặc biệt là khắc sâu kiến thức cho các em về toàn bộ quá trình phát triển của nước Mĩ, thành tựu khoa kĩ thuật mà Mĩ đạt được là rất lớn. Rèn luyện cho các em năng lực tự nghiên cứu bài học, kĩ năng phân tích tổng hợp, đánh giá vấn đề. Tiết 42, 43 Bài 23 Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) Ở bài học này mục tiêu cần đạt được như sau: -Kiến thức: Nắm được tình hình hai miền Nam, Bắc sau hiệp định Pa-ri, âm mưu hành động của Mĩ, chủ trương của ta.Những thắng lợi quân sự tạo thế và lực để giải phóng Miền Nam. Trình bày chủ trương kế hoạch giải phóng Miền Nam, diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, nguyên nhân, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Thái độ: Bồi dưỡng niềm tự hào của cách mạng Việt Nam góp phần vào thắng lợi của cách mạng thế giới -Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ, sưu tầm tài liệu tranh ảnh, phân tích đánh giá thời cơ. - Định hướng phát triển năng lực + Năng lực chung: hợp tác giải quyết vấn đề, tự học + Năng lực chuyên biệt: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá vấn đề Với mục tiêu bài học đặt ra sau khi học xong bài 22, giáo viên luyện tập kiến thức trọng tâm, vận dụng mở rộng và hướng dẫn học sinh sưu tầm các tranh ảnh về Dinh độc lập, quân ta giải phóng cố đô Huế, Hội nghị Bộ chính trịcâu chuyện lịch sử, nhân vật lịch sử, vị trị địa lý, trận đánh của Phước Long, Tây Nguyên, Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn qua sách báo, mạng Internet, các thước phim tư liệu. Sưu tầm một số bài thơ, bài hát nói về các chiến dịch trên, đặc biệt là chiến dịch Hồ Chí Minh. Với yêu cầu trên giúp các em chuẩn bị đầy đủ nội dung bài học, chủ động khai thác, mở rộng kiến thức hiểu biết của mình, giờ học lịch sử hấp dẫn sinh động hơn. Mục II: Miền Nam đấu tranh chống bình định, lấn chiếm, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn Trên cơ sở đã tìm hiểu thông tin tư liệu như vị trí địa lý, diễn biến của trận đánh ở Phước Long GV đặt câu hỏi đối với HS: Hãy trình bày hiểu biết của em về chiến thắng Phước Long? HS có thể trả lời: Phước Long là một tỉnh cũ của Đông Nam Bộ thành lập năm 1956 do tổng thống Việt Nam cộng hòa kí tách ra từ Biên Hòa và Thủ Dầu Một gồm 4 quận, năm 1975 sát nhập vào tỉnh Sông Bé, năm 1996 tách ra thành Bình Phước và Bình Dương, tỉnh Bình Phước hiện nay là tỉnh Phước Long cũ. Đây là trận đụng độ lớn giữa quân giải phóng Miền Nam và quân đội Việt Nam cộng hòa Một trận đánh trinh sát chiến lược của quân ta thử sức cả hai bên và thăm dò phản ứng của Mĩ. Đây là trận đánh do quân đoàn 4 tiến hành do thiếu tướng Hoàng Cầm làm tổng tư lệnh, kết quả giải phóng được đường 14 tỉnh Phước Long với 50 vạn dân. Chiến thắng trên có ý nghĩa lịch sử quan trọng - Chứng tỏ khả năng lớn mạnh của quân ta - Sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn - Sự can thiệp bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ Đây là thắng lợi dẫn đến Bộ chính trị đề ra kế hoạch quyết tâm giải phóng miền Nam Mục II Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc. Mục II Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 Qua các tư liệu HS đã chuẩn bị bài học ở nhà GV có thể đặt câu hỏi: Em hãy xác định vị trí địa lý của Tây nguyên và cho biết vì sao Tây Nguyên được chọn là địa bàn mở đầu cho cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975? Dựa vào lược đồ HS có thể trả lời: Tây Nguyên bao gồm Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đăk Nông, Lâm Đồng, Phía Bắc giáp Quảng Nam, Quảng Ngãi, phía Đông giáp Bình Đình đến Bình Thuận, phía Nam giáp Bình Phước, phía Tây giáp Cam-pu-chia và Lào, được bao bọc bởi dãy Trường Sơn nam. Với vị trí địa lý trên Đại tướng Võ Nguyên Giáp khẳng định: “Ai nắm được Tây Nguyên sẽ làm chủ Việt Nam và Đông Dương” vì đây là địa bàn chiến lược quan trọng, Tây Nguyên được coi là nóc nhà chung của Đông Dương là ngã ba Đông Dương với cửa khẩu Bờ Y vì vậy Bộ chính trị đã quyết định chọn Tây Nguyên là địa bàn tấn công đầu tiên. GV có thể đặt câu hỏi tiếp theo: Khi tấn công vào Tây Nguyên ta đã đánh vào tỉnh nào trước, vì sao? Qua tìm hiểu HS có thể trả lời: quân ta đánh vào Buôn Ma Thuột trước. Tổng Bí thư Lê Duẩn đã khẳng định đây là “điểm huyệt” của cuộc tấn công. Trong cuốn hồi ức “Tổng hành dinh mùa xuân đại thắng” Đại tướng Võ Nguyên Giáp kể: “trong buổi làm việc với anh Hoàng Minh Thảo nhà nghiên cứu kế hoạch quân sự ý kiến trước hết là nên đánh Buôn Ma Thuột vì đây là thị xã lớn nhất, là nơi hiểm yếu, là nơi sơ hở nhất của địch”. Qua đó HS thấy được tầm quan trọng về vị trí chiến lược của Tây Nguyên và Buôn Ma Thuột. Sau đó GV viên yêu cầu HS tường thuật diễn biến của chiến dịch trên bản đồ và nêu ý nghĩa của chiến dich Tây Nguyên. Tương tự với chiến dịch Huế-Đà Nẵng GV cũng yêu cầu HS xác định vị trí trên bản đồ và tường thuật diễn biến. Mục c: Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26-4 đến ngày 30-4) GV cho HS khai thác tông tin về Hình 81-SGK Bộ chỉ huy chiến dịch Hồ Chí Minh. Ngồi giữa là Lê Đức Thọ đại diện Bộ Chính Trị ngồi giữa (tóc bạc trắng), Văn Tiến Dũng ngồi bên phải, Phạm Hùng ngồi bên trái. Từ trái qua phải gồm: thiếu tướng Lê Ngọc Hiển, thiếu tướng Hoàng Dũng, trung tướng Trần Văn Trà Qua đây HS nắm được người trực tiếp chỉ huy của chiến dịch là Đại tướng Văn Tiến Dũng là tư lệnh, Phạm Hùng làm chính ủy và Lê Đức Thọ. Bộ chỉ huy chiến dich đang họp bàn kế hoạch cho Chiến dịch Hồ Chí Minh diễn ra vào 8-4-1975 tại căn cứ Tà Thiết- Tây Ninh mang mật danh B2. Trong mục này GV yêu cầu HS tìm hiểu diễn biến của chiến dịch và tường thuật trên bản đồ. Qua tìm hiểu HS thấy được năm cánh quân của ta tiến vào các vị trí then chốt: Hướng Đông nam quân đoàn 2 đánh chiếm quận 1,3 và họp điểm tại Dinh Độc Lập, hướng Tây Bắc Quân đoàn 3 cùng các trung đoàn và sư đoàn chặn đánh sư 25 của Quân lực Việt nam cộng hòa và hợp điểm tại dinh Độc Lập, hướng Đông bắc Quân đoàn 4 đánh chiếm Biên Hòa- Đồng Nai về quận 1, 2,3, hướng Tây Nam Đoàn 232 và Sư 5,Sư 9 đánh chiếm Tân An, Mĩ Tho, chia cắt Sài Gòn với Miền Tây, đánh Long An không cho địch rút lui về Sông Cửu Long. GV cho HS trình bày một số bài thơ, bài hát nói về chiến dịch Hồ Chí Minh. Ví dụ Tố Hữu có bài thơ cảm xúc trào dâng khi miền Nam hoàn toàn giải phóng trong chùm thơ “Toàn thắng về ta” Trào dâng nước mắt cứ rưng rưng Cả Việt Nam tiến công cả miền Nam nổi dậy Dồn dập tim ta trăm trận thắng tưng bừng Toàn thắng về ta thật trọn vẹn GV có thể đặt câu hỏi: Em hãy trình bày cảm xúc của mình khi đọc bài thơ về chiến dịch Hồ Chí Minh? Học hết mục II giáo viên có thể trình chiếu các đoạn băng về cuộc tiến quân của quân ta vào Sài Gòn và hình ảnh người dân Sài Gòn mừng chiến thắng và cho cả lớp hát bài “Đất nước trọn niềm vui” của nhạc sĩ Hoàng Hà hoặc bài “Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng” để các em được trở lại không khí hào hùng của của đất nước trong ngày giải phóng và giáo dục tinh thần tự hào dân tộc cho học sinh. Sau đó GV cho HS tìm hiểu phần còn lại của bài học, luyện tập, vận dụng mở rộng và chuẩn bị bài mới. Sau khi học bài 23 thông qua các tư liệu học sinh khai thác được tôi cũng đã hướng dẫn các em nắm được mục tiêu của bàu đề ra, khắc sâu hơn các kiến thức cơ bản như thắng lợi quân sự lớn tạo thế và lực để giải phóng Miền Nam, chủ trương kế hoạch giải phóng Miền Nam, cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 qua ba chiến dịch. Qua bài học này tôi đã rèn luyện cho các em kĩ năng khai thác các tư liệu, kĩ năng phân tích vấn đề và năng lực tự nghiên cứu bài học. 2.4. Hệ quả của sáng kiến kinh nghiệm Những kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện đã tác động tích cực đến cả giáo viên và học sinh - Đối với học sinh: + Việc khai thác thông tin tư liệu giúp học sinh chủ động nghiên cứu bài học ở nhà, xây dựng bài học trên lớp không bị thụ động như trước. + Các em được phát triển các năng lực của mình, tạo cho giờ học sôi nổi hấp dẫn + Chất lượng bài học được nâng cao - Đối với giáo viên: Khi học sinh chủ động khai thác tài liệu cho bài học giáo viên giảm được việc thuyết trình diễn giải, phải nói nhiều, thực hiện tôt phương pháp đổi mới giáo dục lấy người học làm trung tâm. - Kết quả điều tra khảo sát + Bằng phiếu điều tra + Bằng quan sát trực tiếp + Kiểm tra tự luận + Bảng kết quả đối chứng: Năm học Lớp 2015 – 2016 2017 – 2018 Dưới TB Trên TB Dưới TB Trên TB 12A3 26,6% 73,4% 18.9% 81,1% 12A5 35,4% 64,6% 24,2% 75,8% 12A6 30,6% 67,4% 18.9% 79,1% 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Việc vận dụng phương khai thác thông tin vào dạy học lịch sử là một việc làm có hiệu quả cao nhằm gây hứng thú cho học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động và mở rộng hiểu biết. Mặt khác sử dụng phương pháp này sẽ tăng cường khả năng tự học cho học sinh, giảm bớt những hoạt động của giáo viên, rèn luyện ý thức tự giác trong học tập. Biện pháp này tuy không mới nhưng là cần thiết nếu được kết hợp tốt trong một tiết dạy sẽ đem lại hiệu quả cao. Đây cũng là một trong những nội dung thể hiện sự đổi mới trong phương pháp dạy học. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng bài học mà giáo viên yêu cầu học sinh khai thác thông tin tư liệu lịch sử ở mức độ khác nhau. Nếu không sử dụng hợp lí sẽ làm giảm chất lượng bài học, mất thời gian. Trong quá trình hướng dẫn khai thác tư liệu giáo viên nên hướng cho học sinh vào nội dung bài học, biết phân tích, nhận xét đánh giá vấn đề bằng sự hiểu biết của các em. Để tạo hứng thú và lôi cuốn học sinh, giáo viên nên hướng cho các em tìm hiểu nhiều nguồn tư liệu khác nhau, trau dồi kinh nghiệm với đồng nghiệp để vững chắc trong kiến thức, vững vàng trong phong cách tạo sự hấp dẫn cho bài giảng. Tôi đã áp dụng phương pháp này ở các bài học lịch sử lớp 12. Kết quả đạt được là rất khả quan. Học sinh chăm chỉ, say mê với môn học lịch sử, không khí giờ dạy sôi nổi hơn rất nhiều. Chính vì thế mà tôi thấy yêu nghề hơn và mong muốn được đóng góp nhiều hơn để nâng cao chất lượng giảng dạy môn lịch sử. 3.2. Kiến nghị Trong quá trình giảng dạy đối với môn học lịch sử cần phải có các phương tiện vật chất như phòng học bộ môn, màn hình ti, băng đĩa tư liệu lịch sử để chiếu cho các em xem các thước phim tư liệu quan trọng liên quan các sự kiện lớn của lịch sử dân tộc. Nhưng hiện nay ở trường THPT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu này, vì vậy tôi mạnh dạn kiến nghị với nhà trường và Sở giáo dục đào tạo tạo điều kiện cho chúng tôi có những cơ sở vật chất trên đây để công tác dạy và học tốt ngày càng tốt hơn. XÁC NHẬN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa ngày 20 tháng 4 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Người thực hiện Phạm Thị Hồng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Sách giáo khoa Lịch sử 12 – Cơ bản - Năm 2008. (Nxb giáo dục) 2) Sách giáo viên Lịch sử 12 – Nâng cao - Năm 2008. (Nxb giáo dục) 3) Phương pháp dạy học Lịch sử - Năm 2001. (Nxb giáo dục) 4) Những mẩu chuyện lịch sử - Năm 2001. (Nxb giáo dục) 5) Tâm lí học đại cương - Năm 2001. (Nxb giáo dục) 6) Đại cương lịch sử Việt Nam tập 3 – Năm 2003. (Nxb giáo dục) 7) Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 8) Phim tư liệu của Hãng phim Tài liệu & Khoa học Trung ương 9) Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học THPT. (Nxb giáo dục)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_thong_tin_tu_lieu_trong_day.doc