Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp THCS
1.Lý do chọn đề tài.
Dân tộc Việt Nam có truyền thống lâu đời về đào tạo, bồi dưỡng tiềm năng cho đất nước. Thời kì chế độ phong kiến Việt Nam cũng như sau cách mạng tháng Tám đến nay, lịch sử đều rất coi trọng nhân tài và coi đó là quốc sách hàng đầu.
Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng càng được chú trọng nhằm hình thành những con người có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ, có văn hoá, có hiểu biết kỹ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có óc thẩm mĩ và có kiến thức tốt để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với mục tiêu: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” nhằm “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài”.
Về chiến lược bồi dưỡng nhân tài, nguyên tổng bí thư Lê Khả Phiêu đã nói:“ Một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Nhưng đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền dân trí rộng và trên cơ sở tổ chức đào tạo nhân lực tốt. Vì nhân tài là những người có trí tuệ sắc bén, có bàn tay vàng, có kĩ năng đặc biệt “. Chính nhà trường là nơi đào tạo các nhân tài. Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THCS là tạo nguồn cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các bậc phổ thông. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải được tiến hành thường xuyên. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi phải song song với nâng cao chất lượng đại trà. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân mà trực tiếp là của người cán bộ quản lí và giáo viên”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp THCS

ải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới ở đầu thế ký XX? Giải thích. Câu 4 (1,5 điểm) Vì sao nói các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)? Câu 5 (2,0 điểm) Trình bày những quyết định của Hội nghị I-an-ta (tháng 2/1945). Tác động của những quyết định này đến khu vực Động Nam A sau chiến tranh thế giới thứ hai. ĐỀ 1 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH MÔN: SỬ 9 Thời gian: 150 phút Sở GD & ĐT Hải Dương Đề chính thức Câu 1 (2,0 điểm): Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới: 1- Nêu những hiểu biết của em về các giai cấp, tầng lớp mới và thái độ của họ đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc? 2- Sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới đã tác động đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta đầu thế kỉ XX như thế nào? Câu 2 (3,5 điểm): Trước và sau Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), chủ trương và sách lược của Đảng, Chính phủ ta đối phó với Pháp và Tưởng có gì khác nhau? Ý nghĩa lịch sử của những chủ trương và sách lược đó? Câu 3 (1,5 điểm): Quan điểm của Đảng, Chính phủ ta về mối quan hệ giữa đấu tranh trên mặt trận quân sự với đấu tranh trên mặt trận ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954)? Hãy lấy một dẫn chứng cụ thể về việc thắng lợi trên mặt trận quân sự quyết định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao? Câu 4 (2,0 điểm): Trình bày hoàn cảnh ra đời, biểu hiện và hậu quả của “Chiến tranh lạnh” do Mỹ phát động sau chiến tranh thế giới thứ hai? Câu 5 (1,0 điểm): Ý nghĩa của những thành tựu mà Trung Quốc đã đạt được trong công cuộc cải cách - mở cửa từ năm 1978 đến nay? *Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học. Với lượng kiến thức lớn của môn sử, tôi thường hướng dẫn cho học trò của mình học theo từng phần Lịch sử thế giới, Lịch sử Việt Nam hoặc học theo từng giai đoạn Lịch sử. Việc phân chia như thế để không bị rối và dễ nhớ. Đặc thù của môn sử chủ yếu là học thuộc nên các em cần có cách học phù hợp với bản thân. Có thể đọc nhẩm miệng hoặc viết ra giấy, những phần khó học thuộc hoặc học hay quên, viết ra giấy, vạch ý cơ bản các từ khóa chính sẽ nhớ lâu hơn. Ngoài ra, ở nhà các em cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát kiến thức Lịch sử. Các em có thể dùng sơ đồ hình cây, hoặc sơ đồ hình lan quạt, vạch rõ từ ý chính đến ý phụ. Thân cây là ý tổng quát thì các nhánh cây sẽ là ý nhỏ dần. Cách học này giúp các em khi làm bài không bị thiếu ý hay quên mất các chi tiết của bài học. Bên cạnh đó các em trong đội tuyển cũng có thể học nhóm để hỗ trợ nhau ôn bài, bạn này dò bài cho bạn kia và ngược lại. Hoặc bạn này hỏi bạn kia trả lời. Lịch sử đúng là môn học thuộc nhưng bằng cách hỏi nhau, chỉnh sửa giúp nhau sẽ nhớ lâu hơn. Học một mình được yên tĩnh nhưng mau quên và cảm thấy nhàm chán. Khi học nhóm, mình được trao đổi, tranh luận và nghe các bạn chia sẻ kiến thức. Qua đó, mình tự sửa các kiến thức bị nhầm lẫn, sai sót và bổ sung thêm tư liệu mới. Để học tốt môn Lịch sử, các em không thể học thuộc lòng theo sách giáo khoa mà khi học cần phải có sự xâu chuỗi hệ thống kiến thức, học theo sơ đồ tư duy. Không chỉ nắm chắc các kiến thức ở sách giáo khoa mà cần đọc thêm nhiều tài liệu, sách vở liên quan đến bộ môn. Đồng thời, theo dõi thông tin thời sự hàng ngày để mở rộng kiến thức cho kịp thời. Đặc biệt, học Lịch sử cần nắm vững những giai đoạn, những mốc Lịch sử, những sự kiện đáng nhớ nhất rồi từ đó mở rộng ra các sự kiện liên quan của các giai đoạn đó. Học như vậy thì không bao giờ quên được. Như vậy phương pháp hướng dẫn cho học sinh khi tự học ở nhà là một phương pháp cực kì quan trọng, bởi trong quá trình dạy học cũng như ôn thi học sinh giỏi người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn định hướng còn học sinh đóng vai trò trung tâm, các em luôn luôn phải chủ động, tự giác tìm tòi, tư duy sáng tạo trong suốt quá trình ôn tập, có như vậy các em mới đạt kết quả cao nhất. c.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Tất cả các giải pháp, biện pháp được xây dựng để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài đặt ra đều phải được thực hiện đồng bộ, không nên xem nhẹ biện pháp này và đặt nặng biện pháp kia. Các giải pháp và biện pháp được thực hiện đan xen lẫn nhau, kết quả đạt được khi thực hiện giải pháp này là điều kiện để thực hiện giải pháp kia. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ nhau. Đó là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời. Mặt khác để thực hiện được nhiệm vụ, mục tiêu trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi từ thực tế giảng dạy tôi thấy trước hết ban giám hiệu nhà trường cần cân nhắc giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi là giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với công việc được giao, luôn có ý thức kỉ luật tốt, có niềm đam mê bộ môn, có lòng yêu nghề, yêu học sinh. Đây là yêu cầu quan trọng nhất đối với chất lượng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, công tác mũi nhọn của nhà trường. Bản thân giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử phải lựa chọn được đội tuyển học sinh giỏi bộ môn có lòng yêu thích môn học, có ý thức tự học, tự tìm tòi kiến thức, cần cù, siêng năng chăm chỉ đây cũng là một biện pháp quan trọng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi để co kết quả cao nhất. Bên cạnh đó người giáo viên còn phải đặc biệt chú ý đến phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi trong quá trình bồi dưỡng, thường xuyên điều chỉnh, thay đổi phưng pháp cho phù hợp với yêu cầu của học sinh giúp các em tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, khoa học hơn và không cảm thấy đơn điệu nhàm chán. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng. *Kết quả khảo nghiệm Với việc áp dụng đề tài này vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã khảo nghiệm ở học sinh, các em ngày càng yêu thích môn học hơn, tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi ngày càng nhiều hơn và kết quả đội tuyển dự thi ngày càng khả quan hơn. Cũng thông qua quá trình vận dụng kiến thức, học hỏi, tích lũy kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và các phương pháp đã được lựa chọn trong quá trình bồi dưỡng, bản thân nhận thấy kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu này có sự tích cực hơn trong dạy học. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2018 – 2019 bản thân đã tiến hành khảo nghiệm thực tế học sinh khi được lựa chọn vào đội tuyển bồi dưỡng thông qua một số câu hỏi cụ thể như sau: 1. Em có thích học môn Lịch sử hay không? a. Rất thích 1/7 b.Thích 6/7 c. Không thích 0/7 2. Em có cảm nhận như thế nào về bài giảng của thầy cô giáo dạy môn Lịch sử ở trên lớp? a. Dễ hiểu, hấp dẫn 6/7 b. Bình thường 1/7 c. Khó hiểu, khó nhớ 0/6 3. Khó khăn lớn nhất của em khi học Lịch sử là gì? a. Quá nhiều mốc thời gian khó ghi nhớ 3/7 b. Sự kiện lịch sử có niên đại cách xa hiện tại 2/7 c. Quá nhiều sự kiện 2/7 4. Phương pháp học thuộc bài trong môn Lịch sử của em là: a. Học thuộc lòng 4/7 b. Nắm các nội dung, sự kiện chính 1/7 c. Học bằng sơ đồ tư duy, kết hợp học nhóm 2/7 5. Em có kiến nghị gì đối với thầy cô dạy trên lớp và thầy cô bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử? Thông qua bài khảo nghiệm này tôi sẽ nắm được các thông tin về ý thức học tập, thái độ của học sinh đối với bộ môn và sự tín nhiệm của học sinh đối với giáo viên, trên cơ sở đó bản thân sẽ đưa ra những định hướng về phương pháp, nội dung, tài liệu và lựa chọn đối tượng để bồi dưỡng nhằm đạt hiệu quả cao nhất có thể. *Giá trị khoa học Từ những nội dung nghiên cứu trên có thể nhận định rằng nếu giáo viên được đảm nhiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thực sự tâm huyết với nghề, luôn có ý thức học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có sự đầu tư cho chất lượng chuyên môn thì sẽ đạt kết quả cao nhất. Đề tài nghiên cứu “Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp trung học cơ sở” của bản thân tuy không phải là nội dung nghiên cứu mới nhưng đây là kinh nghiệm trong suốt 8 năm đảm nhân công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã tích lũy được mặc dù không mới nhưng những phương pháp trên cũng có thể là tư liệu tham khảo cho bạn bè đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy cũng như lựa chọn đối tượng để bồi dưỡng học sinh giỏi trong môn Lịch sử lớp 9. * Kết quả đạt được trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi: Mặc dù còn gặp không ít khó khăn trong quá trình lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi, những vướng mắc từ phía phụ huynh học sinh, từ đặc thù của bộ môn vốn là môn học khô khan khó nhớ, khó thuộc lại là môn học tìm hiểu về quá khứ nên chưa thật sự thu hút và hấp dẫn được học sinh nhưng với một kế hoạch và sự định hướng về mục tiêu của môn học, bản thân đã không ngừng cố gắng phấn đấu để từng bước thực hiện các mục tiêu đã đề ra dưới sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị và Phòng giáo dục và đào tạo trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã thu được kết quả như sau: Năm học Tên học sinh bồi dưỡng Lớp Kết quả Ghi chú Cấp huyện Cấp tỉnh 2011- 2012 Trịnh Quốc Việt 9A1 Nhì KK Lê Tấn Thanh Ngân 9A2 Ba KK Trịnh Thị Thu 9A1 KK Lê Thị Lương 9A8 CN 2012-2013 Trần Thanh Sang 9A1 Nhì Nhì Nguyễn Việt Hoàng 9A1 KK Nhì Lê Thị Quỳnh Liên 9A1 KK Ba Nghiêm Ngọc Ánh 9A3 KK Nhì Vũ Thị Trang 9A3 CN 2013-2014 Nguyễn Thị Thanh 9A1 Nhất Nhì Đỗ Thanh Bình 9A1 Nhì Nhất Văn Thị Thúy Viên 9A6 Ba Nhì Nguyễn Doãn Phúc 9A1 KK Ba 2014-2015 Trần Thị Phương Thảo 9A1 KK Ba Vy Thị Thu Hiền 9A1 Nhì Nhì Nguyễn Thế Anh 9A1 Ba KK Trần Thị Kim Chi 9A2 CN KK Nguyễn Trung Kiên 9A6 Ba Nhì 2015-2016 Nguyễn Thị Thu Huyền 9A3 Nhất Nhì Nguyễn văn Hoàng 9A1 Nhì Ba Mô Thị Ngọc Thư 9A2 Ba Ba Nguyễn Thị Hồng Thanh 9A7 KK KK Nguyễn Thị Anh Thư 9A1 CN KK 2016-2017 Ngô Hồ Phương Oanh 9A8 Ba KK Nguyễn Khánh Linh 9A8 CN Trần Thị Kiều Thi 9A7 KK Nguyễn Thu Uyên 9A6 KK Ba Lê Đình Bảo Doanh 9A6 CN Nhì Văn Hà Nữ Uyên 9A8 CN 2017-2018 Nguyễn Thị Ngọc Trâm 9A6 KK Nhất Lê Thị Diệu Hương 9A7 KK Nhì La Thị Thu Hiền 9A6 CN KK Nguyễn Thị Bảo Ý 9A1 CN Ba Thái Trịnh Như Thảo 9A1 Nhất KK 2018-2019 Ngô Thị Huyền 9A1 Ba Ba Nguyễn Thị Hồng Ngọc 9A3 KK Trịnh Thị Phương Linh 9A3 KK Phạm Thị Thúy Kiều 9A6 Nhì KK Phan Đăng Khải 9A3 CN Ngoài đội tuyển học sinh giỏi của trường THCS Buôn Trấp đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh từ năm 2011 đến 2019 đã được thống kế ở trên, tôi cùng với đồng chí Nguyễn Thị Minh Tính( giáo viên trường THCS Lương Thế Vinh) và đồng chí Đỗ Thị Hải Yến( Phó hiệu trưởng trường THCS Lê Văn Tám) tham gia bồi dưỡng đội tuyển cho Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Ana dự thi cấp tỉnh với thành tích đạt được cũng rất khả quan đã góp một phần không nhỏ để đưa chất lượng mũi nhọn của huyện nhà luôn đứng trong tốp 5 của tỉnh Đăk Lăk. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Trong quá trình giảng dạy các bộ môn khoa học nói chung và môn Lịch sử nói riêng, thì việc truyền thụ kiến thức và phương pháp giảng dạy của người thầy đối với học sinh trong một tiết dạy là quan trọng nhất. Trong giảng dạy phải làm sao để phát huy được tất cả các đối tượng học sinh cùng tích cực hoạt động. Đa số các em hiểu bài, nắm được bài ngay tại lớp, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Muốn đạt được điều đó người thầy phải có bề dày kinh nghiệm, yêu nghề có tâm huyết với nghề và phải thật sự thương yêu, tận tuỵ với học sinh, nhiệt tình và sát sao với từng đối tượng học sinh, hiểu rõ hoàn cảnh của các em để áp dụng vào tiết giảng sao cho không khí của tiết học được nhẹ nhàng, thoải mái, trò thích học. Người giáo viên phải biết băn khoăn, trăn trở khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay nghề của mình. Dưới sự hướng dẫn của thầy từ dễ đến khó, từ cụ thể đến tổng quát, có như vậy học sinh mới được đào sâu ôn luyện kiến thức, giúp các em hiểu bài nắm chắc kiến thức cơ bản, nắm sâu, nắm rộng, từ đó các em có hứng thú và yêu thích bộ môn tạo được nhiều nhân tố tích cực tham dự các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Bên cạnh đó giáo viên phải luôn chú trọng đến việc hình thành cho học sinh các phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn để các em biết tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Cái gì ? Ở đâu? Như thế nào? Tại sao? có như vậy các em mới phát triển tư duy Lịch sử. Từ đó các em ham học và yêu thích môn học. Có lòng yêu quê hương đất nước, hiểu tường tận lịch sử của dân tộc và lịch sử nhân loại từ đó các em sẽ biết mình phải làm gì cho tương lai, sống sao cho xứng đáng với sự hy sinh của cha ông. Trên đây là những suy nghĩ sau nhiều năm giảng dạy và tham gia bồi dưỡng của cá nhân đã đúc kết được. Do cách truyền thụ kiến thức và và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 của mỗi giáo viên mỗi khác nên chắc chắn sẽ còn những hạn chế riêng của bản thân. Rất mong sự đóng góp ý kiến để bản thân có thêm kinh nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9. 2. Kiến nghị * Đối với giáo viên: - Phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải nhiệt tình, say mê với công việc, tận tụy với học sinh. - Phải có kế hoạch, chương trình dạy cụ thể. - Giáo viên bồi dưỡng phải luôn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh để tạo điều kiện tốt cho học sinh khi tham gia vào đội tuyển. * Đối với lãnh đạo nhà trường Động viên, khen thưởng kịp thời hơn cho giáo viên và học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi. * Đối với Phòng giáo dục. Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi được đi tham quan để nâng cao kiến thức thực tế. Buôn Trấp, ngày 16 tháng 4 năm 2019 Người viết Trương Thị Lan Anh NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) MỤC LỤC ( Phụ lục 3) STT Nội dung Trang 1 Trang bìa I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3. Đối tượng nghiên cứu 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 1 2-3 3 3 3 3 3 2 II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận 2. Thực trạng 3. Nội dung và hình thức thực hiện các giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng. 3 3-4 4-5 5 5-6 6-22 23 23-25 3 III. Phần kết luận- kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị 25 25 26-27 4 Mục lục( Phụ lục 3) Danh mục các tài liệu tham khảo( Phụ lục 5) 28 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO (Phụ lục 5) STT Tên tài liệu Tác giả 1 Sách giáo khoa Lịch sử 6,7,8,9 Nhà xuất bản giáo dục 2 Tài liệu chuẩn KT- KN Lịch sử Nhà xuất bản giáo dục 3 Phương Pháp dạy học Lịch sử Phan Ngọc Liên 4 Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi quốc gia( Tốt nghiệp, tuyển sinh) Nguyễn Thành Nhân 5 25 đề thi Lịch sử Nguyễn Thành Nhân- Trần Thị Hải Lê 6 Tham khảo qua internet, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng và thực tế địa phương. Các văn bản của các cấp có liên quan.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mo.doc