Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm sử dụng trò chơi học tập trong tiết làm bài tập cuối năm môn Lịch sử lớp 6
Hiện nay đổi mới giáo dục là một vấn đề không còn xa lạ nữa. Nó đã được khởi động từ rất nhiều năm trước đây, từ cấp mầm non đến cấp đaị học và sau đại học. Mục tiêu của cải cách là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao.
Vấn đề trên đặt ra cho ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới, trong đó đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là việc làm cần thiết và được đặt ra như một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong toàn bộ quá trình .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm sử dụng trò chơi học tập trong tiết làm bài tập cuối năm môn Lịch sử lớp 6

cách đưa ra các gợi ý sau : Hàng chữ thứ nhất có 12 chữ cái “Ai mắc mưu Triệu Đà để nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Triệu ?”. Hàng chữ thứ hai có 6 chữ cái “Con gái của An Dương Vương là ai ?”. Hàng chữ thứ ba có 8 chữ cái “An Dương Vương đống đô ở đâu ?”. Hàng chữ thứ tư có 7 chữ cái “Đứng đầu làng, chạ thời An Dương Vương là chức quan nào ?”. Hàng chữ thứ năm có10 chữ cái “Công trình văn hoá tiêu biểu của thời Âu Lạc là gì ?”. Hàng chữ thứ sáu có 7 chữ cái “Ai đã đánh bại An Dương Vương vào năm 179 TCN ?”. Hàng chữ thứ bảy có 8 chữ cái “Thành Cổ Loa còn được gọi là gì ?”. Hàng chữ thứ tám có 8 chữ cái “Tên thật của vua An Dương Vương là gì ?”. Hàng chữ thứ chín có 13 chữ cái “Sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học gì ?”. Bước 3 : Giáo viên nhận xét, công bố kết quả. ñoà minh hoïa sau : A N D Ư Ơ N G V Ư Ơ N G M Ỵ C H Â U P H O N G K H Ê B Ồ C H Í N H T H À N H C Ổ L O A T R I Ệ U Đ À L O A T H À N H T H Ụ C P H Á N Đ Ề C A O C Ả N H G I Á C 5. TRÒ CHƠI KHÁM PHÁ Giáo viên sử dụng giấy Crôki để ghi câu hỏi thảo luận. b. Tiến hành trên lớp : Bước 1: Giáo viên chia lớp làm 6 đội(mỗi dãy 3 đội) và đặt tên cho mỗi đội : Đội I : Con Rồng. Đội II : Thăng Long. Đội III : Cháu Tiên. Đội IV : Hoa Lư. Đội V : Cố Đô. Đội VI : Phú Xuân. Giáo viên quy định: Mỗi nhóm cử một thư kí để ghi đáp án. Đáp án ghi thẳng lên giấy Crôki mà Giáo viên phát. Chữ viết phải rõ ràng, sạch đẹp, đúng chính tả. Các nhóm vừa quan sát bức ảnh vừa nghe Giáo viên giới thiệu khái quát nội dung bức ảnh để tìm đáp án cho câu hỏi thảo luận. Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng. Điểm tối đa của mỗi đội là 10 điểm. Sau khi kết thúc trò chơi, mỗi đội dán kết quả thảo luận lên bảng. Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm. Bước 2: Giáo viên treo bức ảnh “Một lớp học ở trường làng thời xưa” như hình trên lên bảng. Giáo viên chỉ bức ảnh và giới thiệu khái quát “ Đây là bức ảnh chụp khung cảnh của một lớp học ở trường làng thời xưa” rồi cho học sinh quan sát (từ trái sang phải, từ trên xuống dưới) và gợi mở để học sinh thảo luận : “ Quan sát bức ảnh, em thấy lớp học thời xưa khác với lớp học ở trường em bây giờ như thế nào ? Vì sao có sự khác nhau đó ? Bức ảnh nói lên điều gì ?” => Câu hỏi này giáo viên phát cho từng nhóm. Bước 3 : Học sinh tiến hành thảo luận và dán kết quả thảo luận lên bảng. Kết quả như sau “Lớp học được tổ chức ngoài trời, ngay trước sân nhà, không có phòng học riêng và không có bảng đen, phấn trắng lớp học có khoảng 7-8 học sinh; sách vở được đặt dưới nền ngay trước mặt. Tất cả học sinh đều mặt quần trắng và áo the dài và đặt biệt là không có học sinh nữ. Tất cả ngồi xếp bằng, tư thế ngay ngắn, tay khoanh trước ngực chăm chú nhìn vào thầy giáo ; một học sinh đang đứng cạnh bàn , mặt quây vào thầy, có lẽ đang trả lời câu hỏi của thầy.” Do ngày xưa điều kiện sống còn nghèo nàn so với ngày nay. Qua đó, thấy rõ tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Bước 4 : Giáo viên nhận xét, công bố kết quả phát thưởng và phân tích thêm “Lớp học trong hình khác với lớp học ngày nay là lớp có ít học sinh, không có phòng học riêng, không có bảng đen, không có bàn ghế cho thầy và trò. Thay vào đó là ông thầy ngồi trên bộ ván và học sinh ngồi dưới đất xung quanh. Trên bàn có lọ mực thay cho phấn trắng, bảng đen. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do ngày xưa điều kiện sống còn nghèo nàn so với ngày nay. Qua đó, thấy rõ tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.” 6. TRÒ CHƠI XÁC ĐỊNH NHÂN VẬT LỊCH SỬ: Luật chơi như sau: Luật chơi như sau: Giáo viên cũng chia làm 2 đội chơi, đội chơi nào phất cờ trước đội đó được quyền trả lời, nếu trả lời đúng được cộng 10 điểm, nếu trả lời sai thì bị trừ 10 điểm, đội còn lại được quyền trả lời. Câu đố như sau: Vua nào mặt sắt đen sì? mai hắc đế Ngựa ai phun lửa đầy đồng ? Thánh gióng Nữ lưu sánh với anh hào những ai ? bà trưng bà triệu Rắc lông ngỗng, thiếp nghe chàng hại cha ? Mỵ Châu Vua Bà lừng lẫy uy danh ? Bà triệu Bình Khôi chức hiệu được trao cho người ? bà trưng nhị Đại vương bẻ gãy sừng trâu ? phùng hưng (bố cái đại vương Đục chìm thuyền địch dưới sông Bạch - Đằng ? yết kiêu 7. TRÒ CHƠI AI NHANH HƠN AI Luật chơi như sau: Lắp ghép các nội dung sự kiện lịch sử sao cho phù hợp Lớp chia làm 2 đội thi, mỗi đội cử 2 đại diện tham gia phần thi này Cho mỗi đội bốc thăm gói cước gồm 7 sự kiện Yêu cầu các đội lắp ghép lại cho đúng rồi dán vào bảng của đội mình. Mỗi dự kiện đúng được 10 điểm. Đội nào lắp ghép được nhiều sự kiện đúng nhất thì đội đó dành phần thắng. Thời gian cho các đội thực hiện phần thi này là 1 phút: Hùng Vương Văn Lang. Đồng. An Dương Vương. Ấn Độ, Ai Cập, Lưỡng Hà và Trung Quốc gồm Hy Lạp và Rô Ma. kim tự tháp. Vùng cửa sộng Tô Lịch Hà Nội. Văn Lang Triệu Việt Vương. Hát Môn. 1. Ông Vua đầu tiên của nước ta có tên là gì? 2. Nhà nước đầu tiên của nước ta có tên là nhà nước gì? 3. Con người tìm ra kim loại đầu tiên bằng gì? 4. Nhà nước Âu lạc do ai làm Vua? 5. Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm : 6. Các quốc gia cổ đại phương Tây gồm: 7. Công trình kiến trúc tiêu biểu nhất ở Ai Cập là: 8. Kinh đô của nước Vạn Xuân được đặt ở đâu? 9. Triệu Quang Phục được nhân dân gọi là: 10. Hai bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở đâu? Sau khi học sinh lắp ghép các sự kiện song, GV trình chiếu kết quả đúng 1. Ông Vua đầu tiên của nước ta có tên là gì? Hùng Vương 2. Nhà nước đầu tiên của nước ta có tên là nhà nước gì? Nhà nước Văn Lang 3. Con người tìm ra kim loại đầu tiên bằng gì? Đồng 4. Nhà nước Âu lạc do ai làm Vua? An Dương Vương 5.Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm : Ấn Độ, Ai Cập, Lưỡng Hà và Trung Quốc 6. Các quốc gia cổ đại phương Tây: gồm Hy Lạp và Rô Ma 7. Công trình kiến trúc tiêu biểu nhất ở Ai Cập là: kim tự tháp 8. Kinh đô của nước Vạn Xuân được đặt ở đâu? Vùng cửa sộng Tô Lịch Hà Nội 9. Triệu Quang Phục được nhân dân gọi là Triệu Việt Vương 10. Hai bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở đâu? Hát Môn 8. TRÒ CHƠI AI LÀ TRIỆU PHÚ Cách chơi: chia lớp thành 2 đội với các câu hỏi trắc nghiệm, đội nào giơ cờ trước, đội đó được quyền trả lời. Nếu đội nào trả lời sai thì phải dừng cuộc chơi: mỗi câu trả lời đúng 10 diểm Có 10 câu hỏi như sau: Câu 1. Giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X gọi là: A. Nửa đầu thời kì Bắc thuộc. B. Nửa cuối thời kì Bắc thuộc. C. Thời kì Bắc thuộc. D. Thời kì tự chủ . Đáp án C Câu 2. Hai thứ thuế bị nhà Hán đánh thuế nặng nhất là gì? A. Thuế rượu và thuế muối. B. Thuế chợ và thuế đất. C. Thuế ruộng và thuế thân. D. Thuế muối và thuế sắt. Đáp án D Câu 3. Chính sách cai trị nước ta của các triều đại phong kiến phương Bắc là: A. Rất tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt. B. Giảm thuế và chia ruộng đất cho nhân dân. C. Không muốn đồng hóa dân tộc ta. D. Tạo đời sống ấm no cho nhân dân ta. Đáp án A Câu 4. Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở: A. Cẩm Khê. B. Mê Linh. C. Phú Điền. D. Hát Môn. Đáp án D Câu 5. Khởi nghĩa Lí Bí bùng nổ vào A. Mùa xuân năm 542 B. Mùa hạ năm 542 C. Mùa thu năm 542 D. Mùa đông năm 542 Đáp án A Câu 6. Các tôn giáo nào được du nhập vào nước ta thời kì bị đô hộ A. Phật giáo, Đạo giáo. B. Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo. C. Thiên chúa giáo và đạo Tin lành. D. Nho giáo, Hồi giáo, Đạo giáo . Đáp án B Câu 7. Kinh đô của nước Cham – pa đặt ở A. Hội An - Quảng Nam B. Trà Kiệu – Quảng Nam. C. Thượng Lâm – Quảng Nam D. Sa Huỳnh – Quảng Ngãi. Đáp án B Câu 8. Nghệ thuật đặc sắc nhất của Người Chăm là A. Các bức chạm nổi. C. Kiến trúc chùa chiền. B. Nghệ thuật múa. D. Kiến trúc đền, tháp Đáp án D 9. TRÒ CHƠI GIẢI MẬT MÃ LỊCH SỬ Yêu cầu học sinh nêu hiểu biết của em qua tranh ảnh, sau đó đoán thử xem những tranh ảnh đó nói về sự kiện nào hay nhân vật nào? Giáo viên đưa ra tranh ảnh hay cho học sinh quan sát. Những thông tin trong trò chơi đều là những kiến thức cơ bản Giáo viên nêu cách chơi, chọn 2 bạn học sinh để tham gia cuộc chơi và giáo viên cho 5 thông tin liên quan trong trương trình học, một học sinh đứng quay về phía bảng thông tin, một học sinh đứng quay xuống phía lớp. Thông qua tranh ảnh lịch sử, mà học sinh đứng phía bảng thông tin nhìn vào tranh, mà đưa ra những kiến thức gợi ý có liên quan để đội mình đoán và trả lời. Học sinh đứng quay xuống phía dưới lắng nghe gợi ý của bạn mà trả lời sao cho đúng, trong 5 phút trả lời đúng 5 thông tin trở lên là thắng cuộc, người gợi ý không nói tiếng anh, không lặp từ. Ảnh số 2: Ảnh số 3: 10. TRÒ CHƠI THI GHI NHỚ SỰ KIỆN Giáo viên chia lớp thành 2 đội, chọn 5 học sinh tham gia chơi, những em còn lại cổ động viên, giáo viên chuẩn bị sẵn giấy và bút dạ. Trong một khoảng thời gian nhất định 5 phút, các học sinh tham gia chơi đội nào điền được nhiều sự kiện nhất vào bảng sau thì đội đó dành phần thắng. Thời gian Sự kiện Thế kỷ VII TCN 179 TCN 40 42 - 43 192 - 193 248 542 544 550 776 - 791 GV hoàn thành vào bảng trình chiếu sau Thời gian Sự kiện Thế kỷ VII TCN Nước Văn Lang thành lập 179 TCN Nước Âu Lạc bị Triệu Đà Xâm chiếm 40 Khởi nghĩa hai bà Trưng bùng nổ 42 - 43 Kháng chiến của nhân dân ta chống quân xâm lược Hán 192 - 193 Nước Lâm Ấp thành lập 248 Khởi nghĩa bà Triệu 542 Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ 544 Nước Vạn Xuân thành lập 550 Triệu Quang Phục giành độc lập 776 - 791 Khởi nghĩa Phùng Hưng IV. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM Trong năm học này (2017-2018) tôi đã vận dụng đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng trò chơi học tập vào giảng dạy môn lịch sử đặc biệt vào tiết ôn tập cuối năm, tôi thấy đa số các em hiểu bài nhanh, nắm chắc kiến thức, giúp các em nhớ lâu, tạo nên sự hứng thú, niềm say mê của học sinh trong giờ học. Kết quả chất lượng bài thi tăng lên rõ rệt, cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 6A 40 9 23 18 45 13 32 0 0 0 0 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. KẾT LUẬN Vậy sử dụng trò chơi học tập trong dạy học nói chung, trong tiết ôn tập cả năm môn lịch sử lớp 6 nói riêng, có vai trò vô cùng quan trọng việc đổi mới phương pháp dạy học. Giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm hơn trong giảng dạy ở các giờ ôn tập, đặc biệt là ôn tập cuối năm. Sử dụng trò chơi học tập trong tiết ôn tập đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Giúp các em phát huy hết khả năng của mình, tích cực chủ động học tập, làm cho giờ học trở nên sôi động, tạo không khí học tập vui vẻ, Giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, nhớ kiến thức lâu hơn, học tập hứng thú hơn, học sinh nắm bài chắc hơn, kết quả bài thi cuối năm cao hơn. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Mặc dù trong quá trình thực hiện tôi đã áp dụng các giải pháp trên nhưng vẫn còn nhiều khía cạnh khác chưa nghiên cứu. Đề tài chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ Đề nghị phòng cấp thêm tài liệu có liên quan đến trò chơi học tập, để chúng tôi có tài kiệu tham khảo. Đề nghị phòng giáo dục tổ chức các chuyên đề để giáo viên trao đổi các kinh nghiệm về làm sáng kiến kinh nghiệm. XÁC NHẬN CỦA BGH NHÀ TRƯỜNG Yên Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2019 Tôi xin cam đoan sáng kiến này là của tôi làm không phải sao chép của người khác LÊ THỊ VINH MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................................2 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2 B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................3 II.THỰC TRẠNG..................................................................................................3 1.Thực trạng chung................................................................................................3 1.1.Đối với giáo viên:............................................................................................3 1.2 Đối với học sinh..............................................................................................4 2. Kết quả thực trạng.............................................................................................4 III.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1.1. Đối với giáo viên ...........................................................................................4 1.2. Đối với học sinh ........................................................................................... 4 2. Tổ chức thực hiện: ............................................................................................5 2.1. Xác định mục đích trò chơi........................................................................... 5 2.2. Phân loại trò chơi ...........................................................................................5 2.3. Thiết kế câu hỏi trò chơi................................................................................ 5 2.4 Phổ biến luật chơi ...........................................................................................5 2.5 Thực hiện trò chơi.......................................................................................... 5 2.6 Tổng kết cuộc chơi .........................................................................................6 IV. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM.........................................................................15 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.......................................................................... 17 I. KẾT LUẬN......................................................................................................17 II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Ngọc Liên - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch sử - Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam 2. Phan Ngọc Liên - Bộ sách giáo khoa Lịch Sử lớp 7 - Nhà xuất bản Giáo Dục 3. Phan Ngọc Liên - Phương pháp dạy học Lịch Sử - nhà xuất bản Giáo Dục 4. Phan ngọc Liên - sách giáo viên Lịch Sử 7 - Nhà xuất bản giáo dục 5. Nguyễn Hải Châu - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học cơ sở môn Lịch Sử - Nhà xuất bản giáo dục 6. Tạ Thị Thùy Anh - Bộ sách hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản đại học sư phạm 7.Trần Vinh Thanh – 910 câu hỏi trắc nghiệm môn Lịch sử - Nhà xuất bản Đà Nẵng PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN ĐỊNH TRƯỜNG THCS YÊN GIANG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG TIẾT LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 6 Người thực hiện: Lê Thị Vinh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Giang SKKN thuộc môn: Lịch Sử YÊN ĐỊNH, NĂM 2016
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_su_dung_tro_choi_hoc_tap_t.doc