Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng phân môn Lịch sử lớp 4
Giáo dục Tiểu học hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu đúng đắn cho sự phát triển lâu dài về trí tuệ, tình cảm, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để các em học tiếp ở Trung học cơ sở và các bậc học cao hơn.
Lịch sử là một trong những kiến thức quan trọng cần trang bị cho học sinh Tiểu học. Việc học tập lịch sử giúp hình thành niềm tin đạo đức, chuẩn mực về thái độ và hành vi đúng đắn, xác định nhiệm vụ bản thân đối với quê hương, đất nước.
Phân môn Lịch sử ở lớp 4 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về một số sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX. Dạy môn lịch sử là bước đầu hình thành cho học sinh các kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau, biết đặt câu hỏi trong quá trình học tập, trình bày kết quả bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ…vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng phân môn Lịch sử lớp 4

dùng dạy học của Bộ GD-ĐT, tuy nhiên nguồn cung cấp này vẫn còn thiếu thốn. Cho nên, ngoài những hình ảnh trực quan trong tài liệu Hướng dẫn học, giáo viên nên truy cập thêm trên mạng và các tài liệu khác để có những đồ dùng về bản đồ, lược đồ, tranh ảnh phong phú nhằm làm cho các tiết dạy có hiệu quả hơn. Khi sử dụng đồ dùng trực quan trong tài liệu Hướng dẫn học, giáo viên nên tìm những hình ảnh tương đối rõ ràng vì có những hình ảnh rất hạn chế, quá đậm, đen hoặc mờ nhạt, không rõ nét, chưa có tác dụng giáo dục cao. Ngoài ra, giáo viên cần vận dụng tối đa những điều kiện cụ thể ở địa phương để tổ chức các giờ học ngoài lớp, cho học sinh đi tham quan các cảnh đẹp, các di tích lịch sử - văn hóa, gặp gỡ các cá nhân và tập thể đã trực tiếp tham gia vào các sự kiện lịch sử, các hoạt động xã hội. Ví dụ một số hình ảnh có thể sưu tầm ngoài tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí 4 (Xem hình 8; 9; 10; 11; 12;13 - Phụ lục 4; 5; 6). Biện pháp 4: Thường xuyên tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Lịch sử. Thực tế đã chứng minh rằng: trò chơi học tập là một trong những phương pháp hiệu quả nhất. Nó là một phương pháp được UNESCO khuyến cáo dùng trong dạy học ở Tiểu học. Thông qua việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học phân môn Lịch sử giúp hình thành, khắc sâu cho các em kiến thức, phát triển tư duy và ngôn ngữ của các em. Qua việc tích cực tham gia vào trò chơi, trẻ sẽ phát huy được tính chủ động, tích cực của mình trong giờ học. Như vậy, phương pháp trò chơi nên được sử dụng rộng trong quá trình dạy học phân môn Lịch sử. * Qua thực tế tiến hành dạy học trên lớp, tôi xin được giới thiệu một số trò chơi áp dụng cho phân môn Lịch sử như sau: 1. Trò chơi ‘‘Đóng vai” * Cách thức tiến hành trò chơi đóng vai: - Giáo viên chuẩn bị các lời thoại trong bài để học sinh nắm được. - Phân vai cho mỗi học sinh với lời thoại và hướng dẫn học sinh cách thể hiện điệu bộ, nét mặt của nhân vật. - Sau khi học sinh nhận vai giáo viên cho tiến hành trò chơi. - Học sinh theo các vai được phân thực hiện đóng vai cho phù hợp với lời thoại. Ví dụ: Ở sự kiện: “Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long” Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đóng vai: + Vai 1: Người dẫn truyện + Vai 2: Viên tướng thứ nhất + Vai 3: Viên tướng thứ hai Tiến hành chơi: - Vai 1: Người dẫn truyện đọc đoạn từ đầu đến chỗ ‘‘một viên tướng quả quyết”. - Vai 2: Viên tướng thứ nhất - giọng cương quyết - “Tây Sơn kéo quân vào sâu xứ lạ, đó là điều kiêng kị trong binh pháp. Nên nhử cho chúng tới gần nữa, rồi đánh một trận mà tiêu diệt cho hết”. - Vai 3: Viên tướng thứ hai - giọng ôn tồn “Bẩm chúa thượng! Xin chúa thượng yên lòng, chín cha con tôi quyết đem cái chết để đền ơn chúa”. Người dẫn truyện đọc tiếp từ “Nghe nói vậy hết bài”. 2) Trò chơi ‘‘Giải ô chữ” * Cách thức tiến hành trò chơi Giải ô chữ: - GV chuẩn bị ô chữ với các yêu cầu: + Các ô ở dãy cột ngang nêu tên nhân vật tiêu biểu hoặc sự kiện lịch sử. + Ô ở dãy cột dọc là từ khóa của bài. - GV chia lớp thành các đội chơi. - Các đội lần lượt chọn từ hàng ngang, GV sẽ đọc gợi ý về từ hàng ngang, đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Nếu sai, hoặc sau 30 giây không có câu trả lời thì đội khác được quyền đoán. - Mỗi từ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm. - Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc. - Đội nào có điểm cao hơn là đội thắng cuộc. Ví dụ: Ở sự kiện: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo” Cách chơi như sau: - Ô chữ gồm tám từ hàng ngang và một từ hàng dọc. - GV chia lớp thành 4 đội chơi. - Các đội lần lượt chọn từ hàng ngang, GV sẽ đọc gợi ý về từ hàng ngang, đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Nếu sai, hoặc sau 30 giây không có câu trả lời thì đội khác được quyền đoán. - Mỗi từ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm. - Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc. - Đội nào có điểm cao hơn là đội thắng cuộc. Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô: 1) Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 1938. (Thất bại) 2) Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô. (Cổ Loa) 3) Vũ khí làm thủng thuyền giặc. (cọc gỗ) 4) Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng thiên nhiên này để đánh giặc.(thủy triều) 5) Quê của Ngô Quyền. (Đường Lâm) 6) Quân Nam Hán tấn công vào nước ta từ hướng này.(Bắc) 7) Người lãnh đạo trận Bạch Đằng. (Ngô Quyền) 8) Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng. (Hoằng Tháo) Từ hàng dọc : BẠCH ĐẰNG 3) Trò chơi “Đi tìm sự kiện” * Cách thức tiến hành trò chơi “Đi tìm sự kiện” - Giáo viên cử mỗi tổ 1 học sinh đại diện lên tham gia trò chơi. - Giáo viên có thể thay hình thức bấm chuông bằng cách giơ tay (ai giơ tay nhanh thì người đó giành quyền trả lời). - Giáo viên chuẩn bị các mốc Lịch sử, ứng với mỗi mốc đó là các sự kiện Lịch sử hoặc nhân vật Lịch sử tiêu biểu. - Khi giáo viên nêu mốc thời gian học sinh phải nhanh chóng xác định đúng sự kiện hoặc nhân vật Lịch sử đúng với mốc đó. - Để trò chơi này được tiến hành tốt khi nêu mốc thời gian giáo viên phải nêu nhanh, dứt khoát. Ví dụ: Với sự kiện: “Quang Trung đại phá quân Thanh” Giáo viên chuẩn bị các mốc thời gian xảy ra sự kiện. Cách chơi như sau: - Giáo viên nêu: Năm 1788 - HS: Quân Thanh chiếm thành Thăng Long, đô hộ nước ta. Nguyễn Huệ lên ngôi, lấy niên hiệu là Quang Trung. - GV: Ngày 20 tháng chạp năm Mậu Thân (tháng 1 năm 1789) - HS: 20 vạn quân do vua Quang Trung chỉ huy ra đến Tam Điệp. - GV: Đêm mồng 3 tháng giêng năm Kỷ Dậu (1789) - HS: Quân ta kéo tới sát đồn Hà Hồi. - GV: Vào lúc nửa đêm - HS: Quân ta vây kín đồn Hà Hồi. - GV: Mờ sáng ngày mồng 5 - HS: Quân ta tấn công đồn Ngọc Hồi, quân giặc thua to. Trò chơi tiến hành cho đến khi giáo viên ngừng đưa ra các mốc thời gian, học sinh nào có số lần trả lời đúng nhiều nhất là người thắng cuộc. 4) Trò chơi “Điền sơ đồ trống”. * Cách thức tiến hành trò chơi “Điền sơ đồ trống”: - GV lựa chọn đội tham gia trò chơi. - GV chuẩn bị trước sơ đồ trống trên bảng lớp hoặc trên bảng phụ. - GV yêu cầu HS nhanh chóng điền kết quả vào sơ đồ theo mẫu cho sẵn. - Đội nào điền kết quả đúng, nhanh và đẹp thì đội đó giành phần thắng. Ví dụ: Khi tìm hiểu về “Nước Văn Lang”. Cách chơi như sau: - GV chia lớp thành 3 đội chơi. - GV treo hoặc viết sơ đồ trống lên bảng (3 sơ đồ) có nội dung như sau: Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang - Khi có hiệu lệnh HS nhanh chóng lên điền nội dung kết quả vào sơ đồ trống. - Đội nào điền đúng, nhanh và đẹp thì đội đó thắng cuộc. ( Thứ tự các từ cần điền là: Vua Hùng; Lạc hầu, lạc tướng; Lạc dân; Nô tì). 5) Trò chơi “Điền lược đồ trống” * Cách thức tiến hành trò chơi “Điền lược đồ trống” - GV giới thiệu trò chơi. - GV lựa chọn đội chơi. - Mỗi đội chọn 2 em: Em thứ nhất chọn kí hiệu thích hợp chuyền cho đồng đội của mình. Em thứ hai dán kí hiệu lên lược đồ, sao cho đúng với nội dung lược đồ. - Thời gian từ 3 đến 4 phút. - Đội nào hoàn thành trò chơi xuất sắc đội đó sẽ được thưởng điểm. Ví dụ: Tìm hiểu về sự kiện: “Chiến thắng Chi Lăng” - GV chuẩn bị Lược đồ trận Chi Lăng gồm có 2 chiếc. - GV chuẩn bị những kí hiệu mũi tên mầu có dán keo 2 mặt (lưu ý tới kích thước trùng khớp với mũi tên có sẵn trong SGK). - GV chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội gồm 2 em HS và đặt tên cho mỗi đội cho phù hợp. - Kí hiệu học sinh phải dán (Quân ta mai phục: màu đỏ; quân địch hành quân: màu xanh). - Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng. Thời gian tối đa là 4 phút. 6) Trò chơi “Hái hoa” (Áp dụng đối với các tiết ngoại khóa). * Cách thức tổ chức trò chơi “Hái hoa” - GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi với các chủ đề khác nhau cho HS lựa chọn. - HS lên hái những bông hoa được gắn vào cành cây, đọc cho GV biết được chủ đề mình đã lựa chọn. - GV đọc câu hỏi gợi ý liên quan đến chủ đề HS vừa hái được. HS nhanh chóng trả lời. Mỗi câu trả lời đúng HS sẽ nhận được phần quà hấp dẫn. Ví dụ: GV tổ chức cho HS “Hái hoa” + HS 1 : Hái được bông hoa với chủ đề về “Nhân vật lịch sử”. GV đọc câu hỏi gợi ý có nội dung như sau: Ai là người chỉ huy quân ta đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng? + HS 1: Ngô Quyền. + HS 2: Hái được bông hoa với chủ đề về “Xã hội”. GV đọc câu hỏi có nội dung như sau: Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào? + HS 2: Xã hội Văn Lang gồm có bốn tầng lớp: Vua Hùng; Lạc tướng, lạc hầu; Lạc dân; Nô tì. + HS 3: Hái được bông hoa với chủ đề về “Sự kiện”. GV đọc câu hỏi gợi ý có nội dung như sau: Năm 1789 giúp bạn liên tưởng đến sự kiên trọng đại nào? + HS 3: Quang Trung đại phá Quân Thanh. + HS 4: Hái được bông hoa với chủ đề về “Văn hóa”. GV đọc câu hỏi gợi ý có nội dung như sau: Hãy kể tên các tác giả tiêu biểu của văn học thời Hậu Lê? + HS 4: Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông. Và có thể tiếp tục trò chơi bằng một số câu hỏi khác cho đến khi học sinh hái được hết các bông hoa trên cây. 4. Hiệu quả. Với các giải pháp trên đưa vào vận dụng trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4. Trong suốt quá trình học tập từ đầu học kì I đến nay, qua kiểm tra, đánh giá, kết quả ở các tháng được nâng lên. Kết quả khảo sát giữa học kì II đạt như sau: Tổng số học sinh Hoàn thành Chưa hoàn thành SL TL SL TL 28 25 90 3 10 Nhìn vào kết quả trên ta thấy: So với kết quả thực trạng thì tỉ lệ học sinh hoàn thành được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành giảm đáng kể. Học sinh hứng thú học và nắm được các sự kiện lịch sử tương ứng với mốc thời gian; hiểu sâu và nhớ lâu hơn về thời gian diễn ra, người đứng đầu, kết quả, ý nghĩa nổi bật của các cuộc khởi nghĩa, chiến thắng; hay các triều đại với các sự kiện tiêu biểu; công lao to lớn của các nhân vật lịch sửCác em tự tin, biết hợp tác, có kỹ năng điều hành tự quản trong nhóm; chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng. Đó cũng là nền tảng để các em bước vào bậc học của các lớp cao hơn. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận. Để giờ học Lịch sử đạt hiệu quả cao, qua quá trình trải nghiệm, tôi rút ra một số kết luận sau: - Giáo viên phải nắm toàn bộ chương trình phân môn Lịch sử. Nắm vững kiến thức lịch sử trong tài liêu Hướng dẫn học, Chuẩn kiến thức, sưu tầm tài liệu có liên quan đến bài giảng. Biết liên hệ thực tế chuyển từ kiến thức cũ giúp học sinh khai thác kiến thức mới một cách khoa học, hấp dẫn. Biết tổ chức các hình thức học gắn với cách xây dựng thiết kế bài tập thực hành, với hình ảnh, lược đồ, mô hình trong tài liệu Hướng dẫn học. Giúp học sinh mô tả, trình bày hoặc kể lại những sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử một cách chính xác. Đây cũng là cách giúp các em ghi nhớ sâu sắc những sự kiện lịch sử, từ đó khi nhắc tới những sự kiện đó là các em hình dung và tái hiện được ngay. - Giáo viên cần gần gũi với học sinh hơn nữa và có sự linh hoạt trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, giúp các em biết tự giác tìm tòi, khám phá, phát hiện cái hay, cái đẹp, sửa chữa điểm sai của mình. Giáo dục các em biết yêu quê hương đất nước và tự hào về truyền thống hào hùng của dân tộc. - Dạy học lịch sử cần được vận dụng bằng nhiều hình thức sinh động, phong phú nhằm thấm sâu vào các em lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần tự hào dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Lịch sử là cần chính xác tuyệt đối về thời gian, về số liệu minh chứng. 2. Kiến nghị. - Ban giám hiệu các trường nên tham mưu để đầu tư thêm trang thiết bị dạy học như: băng hình, sa bànđể GV thiết kế và giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp Lịch sử nói riêng và các bộ môn khác nói chung vào thực tiễn dạy học ở nhà trường, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. - Các nhà trường nên tạo điều kiện tổ chức các tiết học ngoại khóa, vì đây là sân chơi rất bổ ích cho hoạt động tập thể. - Trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết về phương pháp trò chơi để các em có thể chơi một cách chủ động, sáng tạo, tích cực mà đem lại hiệu quả bài học. Thực tế cho thấy, giáo viên Tiểu học còn thiếu rất nhiều kiến thức cơ bản về lĩnh vực Lịch sử. Do đó, cần tăng cường bồi dưỡng cho giáo viên về lí luận dạy học bộ môn, đặc biệt là việc nắm vững cách thức tổ chức trò chơi cho học sinh một cách khoa học, nhằm đưa lại hiệu quả cao cho giờ học. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân và một số kiến nghị về giúp học sinh học tốt hơn phân môn Lịch sử lớp 4. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đồng nghiệp để các biện pháp trên khả thi hơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Hưng Lộc, ngày 20 tháng 3 năm 2016 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Ngêi viÕt Lê Thị Thúy PHỤ LỤC 4 Lê Thị Thúy Hình 8: An Dương Vương cùng công chúa Mị Châu chạy khỏi sự truy đuổi của quân Triệu Đà. (Bài 1: Buổi đầu dựng nước và giữ nước – HĐ4: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến của nhân dân Âu Lạc chống quân xâm lược Triệu Đà) Hình 9: Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. (Bài 2: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập – HĐ3:Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) PHỤ LỤC 5 Hình 10: Ngô Quyền (Bài 2: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập – HĐ4:Tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến của trận Bạch Đằng). Hình 11: Lược đồ Đại Việt chia thành 12 sứ quân (Bài 3: Buổi đầu độc lập – HĐ1:Tìm hiểu tình hình đất nước sau khi Ngô Quyền mất) PHỤ LỤC 6 Hình 12: Đinh Bộ Lĩnh chơi trò trận giả. (Bài 3: Buổi đầu độc lập – HĐ2:Tìm hiểu hoạt động và đánh giá công lao của Đinh Bộ Lĩnh) Hình 13: Hồ Quý Ly (Bài 6: Nhà Hồ - HĐ2: Tìm hiểu về Hồ Quý Ly ép vua Trần phải nhường ngôi, lập nên nhà Hồ và tiến hành cải cách) PHỤ LỤC 1 Hình 1: Lược đồ chiến thắng quân Tống lần thứ nhất (Năm 981) (Bài 3: Buổi đầu độc lập – HĐ4: Tìm hiểu diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống) Hình 2: Lược đồ chiến thắng Chi Lăng (Bài 7: Chiến thắng Chi Lăng và nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê – HĐ2: Tìm hiểu về diễn biến và ý nghĩa của trận Chi Lăng) PHỤ LỤC 2 Hình 3: Lược đồ địa phận Bắc triều - Nam triều và Đàng Trong, Đàng Ngoài. (Bài 9: Trịnh – Nguyễn phân tranh. Công cuộc khẩn hoang và phát triển của thành thị: Tìm hiểu về sự phân chia Đàng Trong – Đàng Ngoài) Hình 4: Lược đồ Quang Trung đại phá quân Thanh (Bài 10: Phong trào Tây Sơn và Vương triều Tây Sơn – HĐ3:Tìm hiểu Quang Trung đại phá quân Thanh năm 1789) PHỤ LỤC 3 Hình 5: Cọc gỗ đầu nhọn căm xuống noi hiểm yếu ở sông bạch Đằng Hình 6: Ngô Quyền cho quân bơi thuyền nhẹ ra khiêu chiến. Hình 7: Giặc hốt hoảng quay thuyền bỏ chạy (Bài 2: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập – HĐ 4: Tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến của trận Bạch Đằng) MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài. 1 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Đối tượng nghiên cứu. 2 4. Phương pháp nghiên cứu. 2 II. NỘI DUNG 2 1. Cơ sở lí luận. 2 2. Thực trạng việc dạy – học lịch sử ở trường Tiểu học 4 Hưng Lộc I. 3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện. 6 4. Hiệu quả. 16 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 17 1. Kết luận 17 2. Kiến nghị 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1.Tài liệu Hướng dẫn học Lịch sử - Địa lí 4. (NXBGD Việt Nam) 2.Sách giáo viên Lịch sử - Địa lí 4. (NXBGD Việt Nam) 3.Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học.(NXBGD Việt Nam) 4.Hoạt động ngoài giờ lên lớp.(NXBGD Việt Nam) 5.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.(NXBGD Việt Nam)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_hoc_tich_cuc_nham.doc