Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử

Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.

Việc dạy học lịch sử nói riêng cũng như dạy học các môn học khác vấn đề là phải giúp người học lĩnh hội được kiến thức, giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Trong những năm qua việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học đã khẳng định rõ hơn vai trò của người học. Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy và học, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành động và bằng hành động của bản thân (tư duy và thực tiễn). Sinh thời Bác Hồ đã nói:

“Dân ta phải biết sử ta,

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”

doc 28 trang SKKN Lịch Sử 10/03/2025 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh yêu thích môn học Lịch sử
cho phù hợp với trình độ học sinh, gợi ý để các em biết tự giác khai thác kiến thức từ kênh hình.
-Kịp thời động viên khuyến khích và đánh giá học sinh.
*Về phía học sinh:
-Được rèn luyện một số kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình.
-Hiểu được yêu cầu do giáo viên đưa ra khi thực hiện khai thác kiến thức từ kênh hình.
-Tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức từ hệ thống kênh hình.
+Các bước khai thác kênh hình:
-Hướng dẫn học sinh tham gia một “chuyến du lịch” bằng cách giới thiệu sơ lược và hấp dẫn những hình ảnh trong hệ thống kênh hình.
-Nêu mục đích làm việc với kênh hình.
-Đưa ra những câu hỏi gợi ý để học sinh có cơ sở khai thác kiến thức từ kênh hình.
-Tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi trên cơ sở các em tự phát hiện kiến thức mới.
-Tạo cơ hội cho học sinh nhận xét, bổ sung trước khi đi đến kết luận.
Tóm lại: Dạy học tích cực, thực chất là quá trình hướng dẫn học sinh cách học, quá trình đó không chỉ là do giáo viên truyền thụ, mà quan trọng hơn là do chính các em tìm tòi khám phá, giải quyết. Việc khai thác vốn kiến thức sẵn có của học sinh trong dạy học Lịch sử có nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào khả năng của mỗi giáo viên, vào đối tượng học sinh, vào thiết bị và phương tiện dạy học. Song khi sử dụng các yêu cầu, kĩ năng trên giáo viên cần lưu ý:
+Đặt câu hỏi cho học sinh trả lời: 
-Với cách này câu hỏi đưa ra phải tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ sự hiểu biết vốn có của mình, tránh trường hợp chỉ cần đọc bài học là trả lời được.
+Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: 
-Thảo luận nhóm giúp cho học sinh được chia sẻ sự hiểu biết với nhau, bù đắp cho nhau những hiểu biết chưa đầy đủ, qua đó mỗi học sinh tự lĩnh hội những kiến thức mình chưa hiểu. Đây là phương pháp học tập hợp tác đem lại hiệu quả rõ rệt.
+Hướng dẫn học sinh khai thác từ kênh hình: 
-Với sách giáo khoa kiến thức không chỉ nằm ở hệ thống kênh chữ mà còn biểu hiện ở hệ thống kênh hình, vì vậy cần hướng dẫn học sinh kênh hình chính là khai thác vốn kiến thức sẵn có của học sinh, để các em tự nói lên những hiểu biết vốn có của mình. Làm được như vậy học sinh sẽ hiểu bài sâu và nhớ lâu những kiến thức đã học.
Biện pháp 5: Sử dụng thơ ca, câu đố vào bài giảng.
-Việc vận dụng kiến thức thơ ca, câu đố vào giảng dạy lịch sử là việc làm hết sức hiệu quả nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
-Thơ ca, câu đố nói chung với ưu thế của nó là dễ thuộc, dễ đi vào lòng người sẽ là một thế mạnh trong việc hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học Lịch sử thông qua đó góp phần giáo dục đạo đức, lòng biết ơn đối với truyền thống, lãnh tụ cũng như anh hùng liệt sĩ đã hi sinh, đã đóng góp xương máu của mình để làm rạng rỡ thêm Lịch sử nước nhà.
Ví dụ: Khi dạy bài 14 “Thu- Đông 1947,Việt Bắc“mồ chôn giặc Pháp” (lịch sử lớp 5) Vừa chỉ vào bản đồ giáo viên vừa nói: “Đây đường quốc lộ số 3, bộ đội và du kích của ta đã bao vây quân địch nhảy dù xuống Việt Bắc như Bắc Cạn, Chợ Đồn...Còn trên đường thủy ta đánh hàng chục trận lớn nhỏ như chiến thắng Bình Ca - Đoan Hùng. Ngoài ra, trên đường bộ dọc theo quốc lộ số 4 ta đã phục kích đánh nhiều trận, điển hình là trận phục kích trên đèo Bông Lau...”. Kết thúc diễn biến trận đánh, giáo viên chỉ tay lên bản đồ hỏi: “Tại sao Pháp chọn đánh Việt Bắc?”. Nếu học sinh chần chừ, giáo viên gợi ý bằng thơ: 
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
 (Việt Bắc- Tố Hữu )
-Từ những câu thơ học sinh sẽ biết được “Việt Bắc là nơi các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ ta đang lấy làm căn cứ. Đánh vào Việt Bắc là đánh vào cơ quan đầu não của ta”. Kết thúc tiết học, để mở rộng cho học sinh thấy được sự gian khổ của quân và dân ta trong kháng chiến giáo viên có thể hỏi “Em có biết những ngày tháng khó khăn nhưng đằm thắm nghĩa tình đồng chí, đồng bào ở Việt Bắc như thế nào không”. Sau khi học sinh phát biểu giáo viên có thể kết luận bằng những câu thơ như sau:
“Thương nhau, chia củ sắn lùi
 Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
 Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
 Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
 Nhớ sao lớp học i tờ
 Đường khuya đuốc sáng những giờ liên hoan...”.
 (Việt Bắc- Tố Hữu )
-Qua thực tế vận dụng thơ ca, câu đố vào dạy học lịch sử tôi thấy là rất có hiệu quả, các em không cần suy nghĩ, cố công học thuộc lòng mà vẫn nhớ được các sự kiện, nhân vật lịch sử không những thế nó còn bồi dưỡng kĩ năng làm văn cho các em. Tuy nhiên giáo viên phải vận dụng sáng tạo, không nên lạm dụng, quá tải trong việc vận dụng kiến thức thơ ca, câu đố luôn luôn đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Các kiến thức thơ văn vận dụng cần phải có nguồn gốc xuất xứ chính xác, rõ ràng. Khi đọc thơ văn giáo viên phải đọc có cảm xúc, truyền cảm, có khả năng đi vào lòng người. 
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
-Các biện pháp, giải pháp mà tôi áp dụng cho đề tài đã qua thực nghiệm và khảo sát nên mang lại hiệu quả của giáo dục rất khả quan. Và được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, giáo viên nhà trường về những đề xuất của đề tài. Song bên cạnh đó do học sinh là con em nông thôn nên trong quá trình thực hiện ban đầu có phần hạn chế vì đồ dùng dạy học chưa phong phú. Đa số các em chưa yêu thích môn học này.
-Để áp dụng các biện pháp trên thành công yêu cầu người giáo viên phải có kiến thức chuyên sâu về sử học. Thường xuyên sưu tầm, cập nhật tài liệu, kiến thức Lịch sử thường xuyên qua thông tin đại chúng. Để các biện pháp trên thành công giáo viên phải biết áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng, phải nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, đầu tư trí tuệ cũng như thời gian và “làm mới” bài giảng của mình nhằm gây sự hứng thú cho học sinh. 
-Trong giờ học giáo viên cần kết hợp các phương pháp dạy học cũng như hình thức dạy học một cách khoa học, không máy móc, không rập khuôn mà phải phụ thuộc vào nội dung bài giảng và đối tượng học sinh.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
-Các biện pháp mà đề tài đặt ra tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quả khá cao, có quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Để giúp học sinh học tốt môn học này giáo viên cần sử dụng nhuần nhuyễn 5 biện pháp trên một cách linh hoạt, sáng tạo. Việc học sinh hứng thú, yêu thích môn lịch sử sẽ là cơ sở để giúp các em hiểu bài nhanh không những thế còn sôi nổi, hứng thú và hiệu quả cao hơn. Chính vì thế trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải biết sử dụng phối hợp cả 5 phương pháp trên để giờ dạy mang lại hiệu quả cao hơn.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
-Sau thời gian nghiên cứu, áp dụng đề tài vào thự tế, đổi mới phương pháp dạy học và sau khi tiến hành khảo sát cuối học kì I, tôi nhận thấy hiệu quả nâng lên rõ rệt so với khảo sát đầu năm học: 2015 – 2016, như sau:
-Trong lớp có: 27/29 HS yêu thích, hứng thú học môn Lịch sử, (chiếm 93%); 2/29 HS chưa hứng thú học môn lịch sử, (chiếm 7%).
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
-Sau khi nghiên cứu và thực nghiệm phương pháp dạy học mới tôi nhận thấy chất lượng học Lịch sử của các em được nâng lên rõ rệt. Qua đợt kiểm tra chất lượng cuối học kì I năm học: 2015- 2016. Được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
a. Kết quả đạt được.
Lớp
Tổng số HS
Hoàn thành
Tỉ lệ
Chưa hoàn thành
Tỉ lệ
5A
29
28
97%
1
3%
-Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng thành công các biện pháp nêu trên vào bài giảng, tôi nhận thấy kết quả rất khả quan. Học sinh hào hứng, tích cực hơn vì qua tiết học các em không những lĩnh hội cho mình những kiến thức sử học mới, bổ ích mà còn mang lại cho các em sự sảng khoái, tự tin để học tập các môn tiếp theo.
-Học sinh nắm bắt kiến thức sử học một cách nhẹ nhàng không máy móc.
-Giáo viên cũng cảm thấy không nặng nề khi dạy lịch sử đặc biệt là trong hội giảng.
-Nhận thức về vị trí môn học của phụ huynh được thay đổi, họ chú trọng hơn trong việc học ở nhà của con em mình.
-Trong hội thi “Nhà sử học nhỏ tuổi” do Liên đội tổ chức các em làm bài tốt.
-Đặc biệt là chất lượng sử học của các em thể hiện trên bài kiểm tra rất khả quan. Học sinh đạt hoàn thành ngày một nâng lên, học sinh chưa hoàn thành giảm xuống. Đây là một tín hiệu phấn khởi cho bản thân tôi và những người làm công tác giáo dục nói chung.
b. Bài học kinh nghiệm.
 *Để nâng cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử thì cần phải:
-Bồi dưỡng tình cảm, giáo dục thái độ: Học chủ động, sáng tạo; giáo viên dạy học theo phương pháp đổi mới, hướng dẫn, tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh.
-Thiết kế bài giảng phải khoa học, xác định rõ hoạt động của giáo viên và học sinh (câu hỏi đặt ra phải hợp lí có tính chất phân loại học sinh, bài học cần xác định nội dung trọng tâm, vừa sức, giúp học sinh nắm vững bản chất kiến thức, tránh ghi nhớ máy móc).
-Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị dạy học, thực hành, liên hệ thực tế.
 -Ngôn ngữ, tác phong của giáo viên chuẩn mực.
 -Dạy học sát từng đối tượng học sinh.
 -Bắt đầu tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học.
-Sưu tầm các tư liệu về các sự kiện lịch sử, giúp học sinh nắm vững kiến thức lịch sử kể cả lịch sử địa phương. 
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận. 
-Qua quá trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tìm hiểu về thực trạng của việc dạy Lịch sử ở trường Tiểu học ............ nói riêng và ở Tiểu học nói chung. Tôi đã nghiên cứu và áp dụng khá thành công các biện pháp nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực trong dạy học Lịch sử trong cuối học kì I vừa qua với kết quả khả quan. Nhớ lời bác Hồ dạy “Dù khó khăn đến đâu cũng tiếp tục thi đua dạy tốt hoc tốt”. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong giảng dạy và giáo dục học sinh, nhưng tôi tin rằng “Mỗi giáo viên đều có thể vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao bằng chính sự tận tâm của mình”. Từ đó đúc kết kinh nghiệm cho bản thân và tìm ra giải pháp để hướng tới mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục. 
-Qua đây chúng ta nhận thấy rằng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Những kinh nghiệm cần tiếp tục được tập hợp, phổ biến và nhân rộng như: Tiếp tục sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học Lịch sử, đặc biệt tích cực sử dụng giáo án điện tử vào bài dạy, đảm bảo đặc trưng bộ môn và gây hứng thú cho học sinh. Gây xúc cảm và giáo dục tư tưởng cho học sinh qua từng tiết học Lịch sử. Đảm bảo sự cân đối giữa hoạt động của giáo viên và học sinh trong giờ học. Trong đó đặc biệt coi trọng việc thiết kế các hoạt động nhận thức độc lập của học sinh. Tiếp tục phấn đấu theo hướng giảm phần thuyết trình của giáo viên để học sinh được hoạt động nhiều hơn. Tiếp tục làm phong phú những kinh nghiệm rèn kĩ năng học tập bộ môn cho học sinh, mỗi giáo viên cần xác định vai trò chủ đạo của mình trong đổi mới phương pháp dạy học, trước hết phải tìm tòi phương pháp truyền đạt có hiệu quả, kích thích tính tư duy, sáng tạo của học sinh. Chủ động tự học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tài liệu chuẩn phù hợp với nhận thức của học sinh để cung cấp cho các em như: Giáo viên thường xuyên theo dõi cập nhật những thông tin, những số liệu sự kiện Lịch sử qua các phương tiện thông tin (sách, báo, phim ảnh...) để có tư liệu giảng dạy gây hứng thú cho học sinh. Qua đó hướng dẫn học sinh sưu tầm tài liệu để chủ động sáng tạo trong tiếp thu kiến thức.
III.2. Kiến nghị.
+Đối với học sinh.
-Các em cần tích cực học tập, xác định được tầm quan trọng của môn học này, các em cần được động viên, khích lệ kịp thời, đúng lúc để kích thích các em có nhiều tiến bộ, cố gắng vươn lên trong học tập và rèn luyện, đó chính là: nhà trường, gia đình và xã hội.
+Đối với giáo viên.
-Không ngừng học tập, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, tìm tòi tích luỹ kinh nghiệm từ đồng nghiệp, các tài liệu liên quan,
-Nắm chắc nội dung, chương trình sách giáo khoa, dạy sát với từng đối tượng học sinh, lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài.
-Cần xác định rõ mục tiêu cho các bài giảng. Đặc biệt là phải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh làm trung tâm, có trách nhiệm với việc học của học sinh và bài giảng của mình, luôn động viên gần gủi và giúp đỡ học sinh trong quá trình dạy học.
+Đối với nhà trường và các cấp quản lí.
-Nhà trường cần tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất, để giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập được tốt hơn.
-Tạo mọi điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn, giao lưu học tập, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, bố trí nhiều tiết dạy mẫu, để giáo viên vận dụng một cách linh hoạt trong việc giảng dạy với từng đối tượng học sinh.
-Nhà trường tạo điều kiện cho học sinh tham gia các sân chơi: Như tổ chức giao lưu tìm hiểu về kiến thức Lịch sử thế giới cũng như Lịch sử địa phương. Nói chuyện truyền thống qua các ngày lễ lớn trong năm, Đội thiếu niên phát huy các chủ điểm. Làm tốt các cuộc thi phát triển tri thức như: “Nhà sử học nhỏ tuổi” Chủ động trong công tác áp dụng công nghệ thông tin.
-Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
-Tăng cường khuyến khích viết đề xuất sáng kiến kinh nghiệm cấp trường, cấp huyện triển khai vào thực tế dạy học.
-Các cấp quản lí giáo dục cần tạo cơ hội và động viên kịp thời khi giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học dù là nhỏ nhất.
-Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình giảng dạy và học tập đã rút ra được. Dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong được sự nhận xét, góp ý, xây dựng của hội đồng giám khảo, để các biện pháp này mang lại hiệu quả cao hơn và được áp dụng rộng rãi hơn. 
-Góp phần giáo dục học sinh trở thành con người vừa hồng vừa chuyên, đủ đức, đủ tài và phát triển toàn diện.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Lịch sử 5
Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Lịch sử 5
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
Sách giáo khoa Lịch sử & Địa lí lớp 5.
Bộ sách giáo viên, thiết kế Lịch sử 5.
Đố vui lịch sử Tiểu học.
 ............, ngày .tháng 3 năm 2022
 Người thực hiện 
PHẦN MỤC LỤC
MỤC
NỘI DUNG
TRANG
I
PHẦN MỞ ĐẦU
3 
I.1
Lí do chọn đề tài
 4 
I.2
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
 4 
I.3
Đối tượng nghiên cứu
 4 
I.4
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
 4
I.5
Phương pháp nghiên cứu
 5
II
PHẦN NỘI DUNG
 5
II.1
Cơ sở lí luận
 5 
II.2
Thực trạng
 6 
a
Thuận lợi- khó khăn
 6;7
b
Thành công- hạn chế
 7
c
Mặt mạnh- mặt yếu
 8
d
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
 9
e
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
 10
II.3
Giải pháp, biện pháp
 11
a
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
 11
b
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
 11-22
c
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
 22
d
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
 23
e
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
 23
II.4
Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
 23-24
III
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
25 
III.1
Kết luận
 26
III.2
Kiến nghị
 26-27

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cấp cơ sở:
.
Cấp huyện:
..

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_mon_lich_su_lop_5.doc