Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội đặc điểm của sự kiện trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến 1954
Trong mục tiêu chiến lược về giáo dục của Đảng và nhà nước ta đã xác định: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, cũng như các môn học khác, dạy học lịch sử ở trường phổ thông phải thực hiện 3 nhiệm vụ có quan hệ gắn bó với nhau: kiến thức, thái độ và phát triển kĩ năng, trong đó nhiệm vụ kiến thức là cung cấp cho người học những kiến thức khoa học, chính xác, để từ đó người học biết, hiểu và vận dụng kiến thức. Để đạt được mục đích nêu trên, thì việc tổ chức học sinh lĩnh hội các đặc điểm của sự kiện lịch sử là rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế môn lịch sử chưa được yêu thích trong các nhà trường. Bộ môn Lịch sử đang bị học sinh quay lưng lại, minh chứng cho điều đó chúng ta thấy rõ gần đây trong kỳ thi tốt nghiệp THPT có rất ít học sinh đăng ký dự thi môn Lịch sử, thậm chí có hội đồng thi chỉ có 1 đến 2 em học sinh đăng ký dự thi môn Lịch sử. Hoặc nếu có thi môn Lịch sử thì hầu như học sinh không làm bài được, có khi để giấy trắng. Hiện nay, vị trí, vai trò của môn Lịch sử chưa được quan tâm đúng mức, chưa giữ vai trò quan trọng, thậm chí Bộ giáo dục và đào tạo còn định cắt bỏ môn Lịch sử.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội đặc điểm của sự kiện trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 đến 1954

.... - GV đàm thoại với học sinh: Nhận được chỉ thị của Quốc tế Cộng sản về công tác tại Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc đã rời Đức (6/1928) đến Xiêm (7/1928), và hoạt động chủ yếu ở đây. Khi được tin Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên bị chia rẽ, tan rã, những người cộng sản chia thành nhiều phái, lập tức Nguyễn Ái Quốc đã đi Trung Quốc, tại đây Người đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. - GV: Để giúp HS lĩnh hội đặc điểm của hội nghị thành lập Đảng GV chiếu hình ảnh hội nghị thành lập Đảng và xen vào bài miêu tả: Tháng 1/1930, Hồng Công đang vào xuân. Bảy đại biểu đã có mặt tại Cửu Long (2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản đảng với Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu và Nguyễn Ái Quốc), được gặp Nguyễn Ái Quốc mà tên tuổi từ lâu đã được các nhà cách mạng Việt Nam nói đến với lòng tin yêu, kính trọng, các đại biểu đã rất mừng và cảm động. Trong ngôi nhà cũ bé nhỏ của một cơ sở Cửu Long. Hội nghị thành lập Đảng chính thức khai mạc. Mọi người ngồi xung quanh một chiếc bàn có để sẵn một bộ xúc xắc; một trò chơi ưa thích của người Trung Quốc ở Hông Công. Nếu có ai nghi ngờ vì thấy tiếng ồn ào trong buồng thì có thể tưởng rằng đây là nơi tụ tập của những kẻ cờ bạc. Uy tín của ông Nguyễn Ái Quốc có sức nặng đặc biệt đối với các đại biểu. Trong các buổi thảo luận, Nguyễn Ái Quốc khéo léo hướng dẫn. Nhờ những lời phát biểu cởi mở, súc tích và những kết luận có căn cứ, Người đã thuyết phục được tất cả các đại biểu và đưa hội nghị đến thành công, hội nghị đã nhất trí thống nhất thành lập một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Kết thúc bài miêu tả, GV hỏi HS: Hội nghị thành lập Đảng diễn ra trong thời gian nào? Ở đâu? Ai là người chủ trì? - HS trả lời - GV nhận xét, kết luận - GV chiếu lược đồ cho HS thấy địa điểm nơi diễn ra hội nghị thành lập Đảng - GV Chiếu hình ảnh các đại biểu tham dự hội nghị - GV: Em hãy trình bày nội dung của hội nghị thành lập Đảng? - HS: Trình bày theo nội dung sgk - GV nhận xét, chốt ý - GV Chiếu hình ảnh bản gốc chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, hình ảnh văn bản lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng - GV giải thích các khái niệm: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt - GV đàm thoại với HS để các em thấy được vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng: Trong hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã dùng uy tín của mình và lấy tư cách phái viên của quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc đã phân tích tình hình trong nước, thế giới, phê bình tính thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản, cho thấy nhu cầu nhất thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một chính đảng cộng sản để lãnh đạo phong trào cách mạng, và đề nghị các tổ chức cộng sản thống nhất. Sau 5 ngày thảo luận, các đại biểu cuối cùng đã nhất trí bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật thống nhất các tổ chức thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. - GV: Hội nghị thành lập Đảng ngày có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ? - HS: Có ý nghĩa như 1 hội nghị thành lập Đảng - GV nhận xét, kết luận * Nhóm: GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận: - Nhóm 1: Hội nghị thành lập Đảng thành công nhờ những yếu tố nào? - Nhóm 2: Vì sao chỉ có Nguyễn Ái Quốc mới có thể thống nhất được các tổ chức cộng sản? - HS các nhóm thảo luận - Các nhóm cử đại diện trả lời - Nhóm khác bổ sung - GV nhận xét, bổ sung, kết luận - GV chiếu sile tóm tắt quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 - 1930 và từ đó yêu cầu học sinh rút ra vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị thành lập Đảng Hoạt động 2(13p): Cả lớp, cá nhân - GV: Hội nghị lần thứ nhất của BCH Trung ương lâm thời họp trong hoàn cảnh nào? - HS dựa vào SGK trả lời - GV nhận xét, kết luận - GV Chiếu hình ảnh Trần Phú và giới thiệu một vài nét về Trần Phú: Sinh ngày 1/5/1904 tại Đức Phổ (Quảng Ngãi) trong một gia đình nhà nho. Năm 1922, ông đỗ đầu kì thi Cao đẳng tiểu học ở Huế. Năm 1925, ông tham gia hội Phục Việt (sau này đổi thành Tân Việt). Tháng 7/1926, ông được cử sang Quảng Châu để gặp các đồn chí lãnh đạo Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên bàn về việc hợp nhất giữa Tân Việt với thanh niên, ông được Nguyễn Ái Quốc đưa vào huấn luyện chủ nghĩa Mác-Lênin và được kết nạp vào Cộng sản đoàn. Xuân năm 1927, ông được cử sang học ở trường Đại học Phương Đông Matxcơva. Tháng 4/1930, ông về nước được cử vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng và khởi thảo Luận cương chính trị. Ngày 19/4/1931, Trần Phú bị địch bắt tại Sài Gòn, ông bi địch tra tấn dã man nhưng ông vẫn không chịu khuất phục. Ngày 6/9/1931, Trần Phú hi sinh. - GV: Để học sinh nắm được đặc điểm nổi bật của Luận cương tháng 10 do Trần Phú soạn thảo, giáo viên hướng dẫn học sinh lập một bảng so sánh văn kiện Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 của Nguyễn Ái Quốc với văn kiện Luận cương tháng 10/1930 của Trần Phú. I. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Hoàn cảnh: - Ba tổ chức cộng sản ra đời đã thúc đẩy phong trào cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ. - Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ tranh giành ảnh hưởng nhau. -> Yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam là phải thành lập ngay một chính đảng thống nhất * Nội dung: - Hội nghị thành lập Đảng tiến hành từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) - Hợp nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất là Đảng Cộng Sản Việt Nam - Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo * Ý nghĩa: - Hội nghị có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng - Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được hội nghị thông qua là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng II. LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930) * Hoàn cảnh: - Giữa lúc cao trào cách mạng quần chúng đang dâng cao - Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất BCH Trung ương lâm thời họp: + Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương + Bầu BCH Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư + Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo * Nội dung Luận cương: Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 Luận cương tháng 10/1930 Tính chất Đường lối: hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CM xã hội chủ nghĩa Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, phong kiến, tư sản phản cách mạng Lực lượng Công-nông là động lực của cách mạng đồng thời phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung tiểu địa chủ.... Lãnh đạo Cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam Vị trí Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới Phần đáp án Cương lĩnh chính trị (2/1930) Luận cương chính trị (10/1930) Tính chất 2 giai đoạn: CMTS dân quyền và CMXHXN. 2 giai đoạn CMTS dân quyền và CMXHCN. Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng. Đánh đổ chế độ phong kiến. đế quốc Pháp Lực lượng Công-nông là động lực của cách mạng đồng thời phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung tiểu địa chủ... Công-nông là động lực của cách mạng.. Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi. Đảng Cộng sản Đông Dương là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi. Vị trí Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cỏch mạng thế giới. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. - Chuyển ý: Trải qua quá trình vận động lâu dài, kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước cuối cùng đã dẫn đến sự thành lập một chính đảng duy nhất ở Việt Nam (2/1930). Vậy sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa gì? Chúng ta chuyển sang mục III. Hoạt động 3 (5p): Cả lớp, cá nhân - GV: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với trong nước và thế giới? - HS dựa vào SGK trả lời - GV nhận xét, kết luận: + Trong những thập niên đầu thế kỉ XX, cách mạng Việt Nam phát triển theo 2 khuynh hướng: khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản + Sau 1 quá trình vận động cách mạng, khuynh hướng dân chủ tư sản suy yếu dần và cuối cùng thát bại được đánh dấu bằng thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái và sự tan vỡ của Việt Nam Quốc dân đảng. Còn khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển, chiếm ưu thế trong phong trào cách mạng Việt Nam cuối cùng trở thành độc tôn khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trước hết là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là kết quả của sự sàng lọc và lựa chọn của lịch sử. + Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Khi chủ nghĩa Mác-lênin được tuyên truyền sâu rộng, phong trào yêu nước đã chuyển mình theo khuynh hướng vô sản, giai cấp công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác. + Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nhiều hạn chế trước đó của cách mạng Việt Nam được giải quyết. Vì vậy, Đảng đã tạo ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. - Tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên XHCN - Nhiệm vụ CMTSDQ: đánh đổ phong kiến, đế quốc - Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Đông Dương - Lực lượng cách mạng: Công - nông - Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG * Đối với cách mạng Việt Nam: - Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam - Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử giai cấp công nhân và cách mạng Việt Nam - Là sự chuẩn bị tất yếu, quyết định những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng việt Nam sau này * Đối với cách mạng thế giới: - Cách mạng Việt Nam là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới 4. Củng cố: GV chiếu cho HS xem đoạn clip về lịch sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam 5. Dặn dò: - HS Về nhà học bài cũ và làm bài tập trong sách giáo khoa - Tìm hiểu trước bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930- 1935 * Phiếu khảo sát ý kiến HS: Sau khi áp dụng các biện pháp trên, qua khảo sát ý kiến của 20 em học sinh lớp 9 về phần lịch sử Việt Nam đó cho thấy kết quả như sau: Nội dung Số HS lựa chọn Tỉ lệ Câu 1: Sau khi học xong một tiết về lịch sử Việt Nam em thích nhất là những hình thức nào mà giáo viên đã sử dụng trong bài dạy Hình ảnh xen kẽ với bài tường thuật, sử dụng lược đồ 8 40% Hỏi - đáp 2 10 % Đưa ra các bài tập nhận thức, câu hỏi mở, so sánh các sự kiện 9 45 % Đọc chép 1 5 % Câu 2: Trong 1 tiết học lịch sử Việt Nam, em thích nhất nội dung nào? Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa 6 30% Các bài tập ở cuối sách 4 20% c. Những lược đồ trong sách 2 10% d. Liên hệ tình hình thực tế của các nước 8 40% Câu 3: Theo em học lịch sử khó là do: a. Giáo viên đưa ra quá nhiều sự kiện trong một giờ học. 3 15% b. Giáo viên nêu sự kiện chứ chưa nêu những đặc điểm nổi bật của sự kiện 5 25% c. Giáo viên chưa tổ chức cho học sinh lĩnh hội các đặc điểm của sự kiện. 1 5% d. Giáo viên trình bày rườm rà, khô khan, nhồi nhét kiến thức 11 55% Câu 4: Theo em, vì sao HS thường đạt điểm thấp môn lịch sử? Số liệu khó học, kiến thức khô khan 3 15% Môn lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ nên HS không thích học 0 0% GV thường đọc chép nhiều và dài 15 75% Hình ảnh ít sinh động 2 10% Dựa vào kết quả trên đó cho thấy chất lượng bộ môn sử thường thấp do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Muốn nâng cao chất lượng bộ môn thì giáo viên phải là người đi đầu trong việc đổi mới, phải kết nối được lịch sử với hiện tại để học sinh cảm thấy bài học gần gũi. Mỗi giáo viên dạy lịch sử phải là người làm cho tiết học thực sự lôi cuốn, đưa bài học về đúng giá trị của nó, đặc biệt là với phần lịch sử nặng về tính chính trị, nhiều sự kiện như đã núi trên. III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: 1. Hiệu quả kinh tế: Không có 2. Hiệu quả về mặt xã hội: Qua việc áp dụng sáng kiến ở trường THCS Mỹ Thịnh đã đem lại những hiệu quả bước đầu như sau: - Học sinh hứng thú với môn học, chăm chú lắng nghe, tích cực trao đổi nhóm, thảo luận và tích cực giơ tay phát biểu xây dựng bài: Hình ảnh các em học sinh lớp 9A trường THCS Mỹ Thịnh đang thảo luận nhóm Các em hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài - Nhiều học sinh tự làm chủ kiến thức qua việc phát hiện các sự kiện, chi tiết lịch sử để trả lời câu hỏi của giáo viên. - Học sinh nắm bắt được đặc điểm một số sự kiện lịch sử của tiết học ngay tại lớp, thậm chí về nhà các em còn sưu tầm thêm những tài liệu lịch sử, những thông tin liên quan đến các nhân vật lịch sử. - Nhiều học sinh nói với tôi: Thưa cô, bây giờ chúng em không còn thấy sợ và chán ghét môn lịch sử, chúng em thấy yêu thích môn Lịch sử vì qua môn lịch sử đã giúp chúng em biết và hiểu hơn về quá khứ hào hùng của dân tộc mình, điều mà trước đây chúng em chỉ nghe qua những câu chuyện, qua đài, ti vi. Nhưng bây giờ được trực tiếp học tập và tìm hiểu về lịch sử chúng em thấy thích lắm. Qua những bài học về lịch sử, những kiến thức mà cô giảng chúng em càng thấy yêu môn lịch sử hơn, càng thấy yêu quê hương, đất nước, càng thấy tự hào về lịch sử dân tộc ta và rất biết ơn đối với những thế hệ cha ông đã hi sinh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Chúng em xin hứa với cô sẽ cố gắng học tập thật tốt để xứng đáng với những công lao đó và quan trọng hơn, chúng em xin hứa sẽ gìn giữ những giá trị của môn Lịch sử, sẽ tuyên truyền tới các em học sinh phải biết trọng môn Lịch sử. Thậm chí có em học sinh như em Tâm lớp 9B nói: “Em sẽ theo học chuyên Sử giống cô”. Qua lời các em nói, tôi thật sự thấy vui mừng, khi thấy rằng các em đã đón nhận môn lịch sử của tôi. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền: Tôi xin cam kết không sao chép hoạc vi phạm bản quyền CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (xác nhận, đánh giá, xếp loại) ................................................ ................................................ ................................................ Trần Thị Hạnh (Ký tên, đóng dấu) PHÒNG GD-ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại) ................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... (LĐ phòng kí tên, đóng dấu) PHỤ LỤC Trang I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến .......................................................... 1 - 2 II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giaỉ pháp trước khi tạo ra sáng kiến: ........................... 2 - 3 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: 2.1. Vấn đề cần giải quyết: ............................. 3 2.2. Tính mới, khác biệt của sáng kiến: ................................. 3 2.3. Cách thức tiến hành: ......................... 3 - 26 Kế hoạch dạy học: Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời: ...................... 27 - 37 III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại ............................ 38 - 43
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_linh_ho.doc