Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lịch sử
Như chúng ta đều biết: Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Chính vì vậy mà Bác Hồ đã dạy:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Chính từ những hiểu biết về quá khứ , học sinh sẽ hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Từ đó học sinh xác định nhiệm vụ hiện tại, có thái độ đúng với quy luật của tương lai, nhất là đối với học sinh lớp 9 cuối cấp Trung học cơ sở.
Thế nhưng hiện nay tình hình học môn Lịch sử trong nhà trường đang bị học sinh coi nhẹ. Nhiều em có những nhận thức sai lệch về vị trí, chức năng của bộ môn trong đời sống xã hội dẫn đến sự giải sút chất lượng bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh không học, không biết những sự kiện lịch sử cơ bản, phổ thông, nhớ sai, nhớ nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến ở nhiều trường hiện nay. Chưa kể đến tình trạng học sinh lớp 12 không tha thiết với các môn thi của khối C, điều đó càng làm cho việc học môn Lịch sử ở trong trường bị xem nhẹ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn học sinh ôn tập lịch sử

là: “ Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển” Sơ kết bài học: Củng cố: HS: + Nêu những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 tới nay? + Xu thế chung của thế giới hiện nay là gì? Lấy ví dụ? GV: Nhấn mạnh đặc điểm bao trùm của giai đoạn lịch sử này là thế giới chia thành 2 cực I-an-ta HDVN: Bao quát lại tiêu đề các bài đã học Học theo từng chương để có sự liên hệ, so sánh + So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á với châu Phi + Châu Phi với châu Mĩ La-tinh + So sánh tác dụng và tác hại của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ********************************************* Tiết 51 - Bài 34 TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 2000 Mục tiêu bài học: Kiến thức: Giúp học sinh hiểu: Quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ năm 1919 đến năm 2000. (1919- 1930); ( 1930- 1945); (1945- 1954); (1954- 1975); (1975- 1986) và (1986- 2000) Nguyên nhân cơ bản quyết định quá trình phát triển của lịch sử dân tộc, bài học kinh nghiệm lớn rút ra được từ quá trình đó * Trọng tâm: Các giai đoạn chính và những đặc điểm lớn của mỗi giai đoạn Thái độ, tư tưởng, tình cảm: Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước gắn với CNXH, tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng vào tiền đồ của cách mạng. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, hệ thống, và chọn các sự kiện điển hình, đặc điểm lớn của từng giai đoạn. Chuẩn bị: GV: Soạn bài + Tư liệu tham khảo + Tranh ảnh lịch sử từ năm 1919 đến nay HS: Đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi Tiến trình lên lớp: Ổn định t/c: Kiểm tra bài cũ: - Nêu hoàn cảnh, ý nghĩa của Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng? Giới thiệu bài mới: Chúng ta vừa kết thúc quá trình phát triển của lịch sử Việt Nam trong một giai đoạn đầy biến động tử 1919 đến nay. Hôm nay chúng ta có một tiết tổng kết nhằm điểm lại những nét cơ bản của lịch sử nước nhà trong gần một thế kỉ qua. Dạy - học bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *HĐ 1: HS + Cả lớp Lịch sử nước ta từ 1919 đến 2000 có thể chia làm mấy giai đoạn? (Có thể chia thành 5 giai đoạn chính) Giai đoạn từ 1919 đến 1930, lịch sử nước ta có những nét cơ bản nào? Sự kiện có tính chất bước ngoặt là sự kiện nào? Vì sao? (Việc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt lịch sử của dân tộc, chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Giai đoạn từ 1930 đến 1945 lịch sử nước ta có những sự kiện chính nào? + Cao trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh có đặc điểm gì khác các phong trào y/nước trước đó? (Có sự lãnh đạo của Đảng, quản lí mọi mặt, nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở một số nơi) I. Các giai đoạn chính và đặc điểm của tiến trình lịch sử: Giai đoạn 1919 – 1930: Đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai của TD Pháp Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là một bước ngoặt lớn của lịch sử. 2. Giai đoạn 1930 -1945: Những cuộc diễn tập chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám dưới sự lãnh đạo của Đảng: + Cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh (1930-1931) + Cao trào dân chủ trong những năm 1936- 1939 có các phong trào nào? (Mặt tr¾n nhân dân phản đế, khả năng hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai, mít tinh, biểu tình, đặc biệt là phong trào + Cao trào dân chủ (1936- 1939) của công nhân) + Cao trào kháng Nhật cứu nước được Đảng ta đề ra trong h/cảnh nào? (Nh¾t hất cẳng Pháp) Trong giai đoạn từ 1945 đến 1954, lịch sử nước ta trải những sự kiện chính nào? Chiến thắng lừng lẫy Điện Biên Phủ có tác động như thế nào trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta? ( Buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán, bắt đầu thảo lu¾n về vấn đề l¾p lại hoà bình ở Đông Dương và kí Hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh của Pháp ở Đông Dương) Năm nay chúng ta kỉ niệm bao nhiêu năm chiến thắng Điện Biên Phủ? (60 năm) + Cao trào kháng Nhật cứu nước (09/03/1945) + Lãnh đạo toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong cả nước Giai đoạn 1945 – 1954: Giai đoạn quan trọng khi vừa giành chính quyền vừa giữ chính quyền Đường lối kháng chiến đúng đắn cho cuộc kháng chiến toàn quốc Chiến thắng lừng lẫy Điện Biên Phủ 7/5/1954 đã kết thúc chín năm chống Pháp và kết thúc toàn bộ cuộc k/c chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Trong giai đoạn từ 1954 đến 1975, tình hình đất nước ta có gì đặc biệt? (Đất nước bị tạm thời chia làm hai miền) Nêu nhiệm vụ cụ thể của từng miền qua nội dung Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng? (Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa; miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hoà bình thống nhất đất nước) Giai đoạn 1954- 1975: Đất nước bị tạm thời chia làm hai miền Đảng Lao động Việt Nam đề ra hai nhiệm vụ cụ thể ở từng miền Sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta kết thúc bằng thắng lợi lịch sử nào? (Bằng cuộc Tổng tấn công và nổi d¾y mùa Xuân 1975) Cuộc Tổng tấn công và nổi dậy xuân 1975 của ta trải qua mấy chiến dịch lớn? (Ba chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây Nguyên; chiến dịch Huế - Đà Nẵng; chiến dịch Hồ Chí Minh) Ý nghĩa to lớn của chiến thắng Xuân 1975? (Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta; hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc Cuộc Tổng tấn công và nổi dậy vĩ đại mùa xuân năm 1975 đã kết thúc thắng lợi sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta. Đất nước ta bước vào một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc. dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước; mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc l¾p, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội; là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới..) Từ năm 1975 đến nay, đất nước ta có những sự kiện cơ bản nào? Việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước được Đảng ta thực hiện ra sao và khi nào? (Khi Đảng ta tiến hành đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976) Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới vào thời gian nào? Ai là người khởi xướng công cuộc đổi mới ở Việt Nam? (Tại Đại hội VI của Đảng -12 năm 1986. Người khởi xướng là cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh) Nêu những thành tựu cơ bản mà công cuộc đổi mới mang lại cho đất nước ta? (Đạt nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, chính trị ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường, đối ngoại được mở rộng.) Địa phương em có những thay đổi đáng kể nào trong những năm gần đây? (HS tự nêu: Điện, đường giao thông, trường học, các loại dịch vụ, đời sống của người dân và của bản thân gia đình các em) Theo em, những nguyên nhân nào dẫn tới những thắng lợi to lớn của đất nước ta trong hơn 70 năm qua? Qua quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước, chúng ta có thể rút ra cho mình những bài học quý báu nào? (Nắm vững ngọn cờ độc l¾p dân tộc và CNXH; Giai đoạn 1975 đến nay: Đất nước chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12. 1976 đã hoàn thành việc thống nhất đất nước về mặt Nhà nước. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (- 12/1986) của Đảng, Đảng ta đã đề ra sự nghiệp đổi mới đất nước. Đất nước ta đã đạt nhiều thành tựu đáng phấn khởi về các mặt, trên nhiều lĩnh vực, nhất là về kinh tế. II. Nguyên nhân thắng lợi, những bài học kinh nghiệm, phƣơng hƣớng đi lên. Nguyên nhân thắng lợi và những bài học kinh nghiệm: Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là bài học xuyên suốt và là cội nguồn thắng lợi của cách mạng nước ta từ trước đến nay. Củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế là một nhân tố quan trọng quyết định củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế) Câu hỏi thảo luận: ?Trong những bài học đó , bài học nào là nhân tố quan trọng? Vì sao? (Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt nam. Đảng đã lãnh đạo nhân dân đi từ thắng lợi này tới thắng lợi khác trên tất cả các mặt tr¾n, từ giải phóng đất nước tới xây dựng và phát triển, đổi mới đất nước ) thành công của cách mạng nước ta. - Sự lãnh đạo của Đảng CSVN là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam - Để xây dựng đất nước trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã đề ra những phương hướng nào? 2. Phương hướng đi lên: - Kiên trì, tiếp tục sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN. Nhận xét của em về các phương hướng mà Đảng ta đề ra trong thời kì này? (Đó là những phương hướng vô cùng đúng đắn, hợp lí, hợp thời, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và đồng thời đáp ứng được yêu cầu xây dựng đất nước trong thời kì mới) Em thấy ở địa phương em có thực hiện các phương hướng đó không? ( HS tự nêu) Củng cố và tăng cường mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với nhân dân Thực hiện nguyên tắc dân chủ XHCN Xây dựng CNXH do nhân làm chủ, Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân Sơ kết bài học: Củng cố: Giáo viên khái quát lại nội dung chính của bài. GV cho HS làm một số bài tập trắc nghiệm nhanh: Khoanh tròn vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày tháng năm nào? A. 03.02.1929 B. 03.02.1930 C. 03.02.1931 D. 03.02.1932 Câu 2: Ai là Tổng bí thư đầu tiên của Đảng ta? A. Hồ Chí Minh B. Trường Chinh C. Trần Phú D. Lê Duẩn Câu 3: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ta họp ở đâu? A. Thái Nguyên B . Tuyên Quang C. Hà Nội D. Cao Bằng Câu 4: Phong trào “ Đồng khởi” diễn ra tiêu biểu nhất ở địa phương nào? A. Quảng Nam B. Quảng Ngãi C. Bình Định D. Bến Tre Câu 5: Chiến thắng nào khẳng định chúng ta có thể đánh bại hoàn toàn chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ? A. Ba Gia B. Bình Giã C. Vạn Tường D. Đồng Xoài Câu 6: Đảng ta đề ra đường lối đổi mới tại đại hội lần thứ mấy? A. Đại hội Đảng III B. Đại hội Đảng IV C. Đại hội Đảng V D. Đại hội Đảng VI GV: + Gọi học sinh trả lời + Nhận xét, bổ sung, cho điểm HDVN: Tiếp tục ôn tập Học kĩ bài để làm bài Kiểm tra Học Kì II * Học sinh tập trung vào các bài: + Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước (Nội dung của Hiệp định Pa-ri; Ý nghĩa của Hiệp định; So sánh sự giống và khác nhau của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ) + Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (Cuộc Tổng tấn công và nổi d¾y mùa Xuân năm 1975; Ya nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước) Tìm hiểu lịch sử địa phương + Hướng dẫn học sinh sưu tầm tài liệu về Hà Nội từ năm 1945 đến nay + Chú ý tới lịch sử của Ba Vì *********************************************** Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trải qua nhiều năm thực hiện chương trình mới và 3 năm học đúc rút nghiên cứu, 01 năm triển khai ứng dụng, thể nghiệm đề tài, học sinh những lớp tôi dạy rất hứng thú khi học môn Lịch sử, từ đó xác định được động cơ, mục tiêu, phương pháp học tập. Kết quả được nâng dần nên theo từng năm học ở cả chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn. Chất lƣợng bộ môn lớp 9 ( 9A, 9B) Năm học Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu SL % Tăng % SL % Tăng % SL % Giảm % SL % Giảm% 2019- 2020 53 6 11.3 16 30.2 26 49.1 5 9.4 2020- 2021 53 11 20.8 9.5 22 41.5 11.3 20 37.7 11.4 0 0.0 9.4 Với bảng số liệu trên, tôi nhận thấy những giải pháp mà tôi thực hiện bước đầu đã thu được những thành công đáng kể. Hướng dẫn học sinh ôn tập, tổng kết thực sự quan trọng và cần thiết. Do đó GV cần nắm được phương pháp đặc trưng, biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học hợp lí nhằm phát huy tính chủ động, tính sáng tạo trong học tập cho HS. Kết quả đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường nói chung, chất lượng bộ môn Lịch sử nói riêng, tạo điều kiện để nhà trường giữ vững danh hiệu Trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 1. C - KẾT LUẬN Những điều rút ra từ sáng kiến kinh nghiệm: Qua thái độ, kết quả học tập của học sinh tôi có thể kết luận rằng: nếu giáo viên biết khai thác tốt tài liệu tham khảo và các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, tranh ảnh tham khảo. để từ đó có phương án lên lớp phù hợp, biết cách kết hợp tốt các phương pháp ôn tập thì học sinh sẽ không quay lưng lại với môn Lịch sử, các em sẽ có hứng thú học tập, động cơ học tập và từ đó chất lượng học tập của các em sẽ được nâng lên. Những bài học kinh nghiệm Qua quá trình thực hiện phương pháp ôn tập, căn cứ vào khả năng học tập và kết quả đạt được trong việc thực hiện phương pháp tôi đã rút ra được những kinh nghiệm sau: Phương pháp ôn tập được tiến hành một cách phong phú đa dạng trong phần học, kiến thức phù hợp với trình độ học sinh, chú ý nâng cao để phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi. Ôn tập không đánh đố học sinh mà chủ yếu khơi dậy sự suy nghĩ của học sinh một cách thông minh sáng tạo kết hợp học với hành. Bài tập thực hành cần kết hợp nhiều dạng khác nhau, từ câu hỏi trắc nghiệm đến bài tập nhận thức, thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Ôn tập trên cơ sở hệ thống kiến thức theo một trình tự lôgic, tăng cường thực hành tại chỗ. Nắm vững kiến thức sử địa phương, sự kiện lịch sử nổi bật trong năm, ôn tập theo chủ đề để học sinh hứng thú học tập, nhớ nhanh, nhớ lâu. Có chế độ ưu tiên khuyến khích trong qúa trình ôn tập, tạo nên sự thi đua lành mạnh trong học sinh. Xây dựng "Ngân hàng đề" luôn tạo nên sự bất ngờ hứng thú, ham tìm hiểu trong mỗi câu hỏi, mỗi giờ kiểm tra thực hành. Sử dụng đa dạng phương pháp trong một buổi ôn tập tạo nên sự thoải mái trong học tập của học sinh. Phương pháp ôn tập lịch sử lớp 9 cuối cấp Trung học cơ sở là nhằm cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức lịch sử nhằm trang bị cho học sinh một hành trang để các em bước vào bậc trung học phổ thông. Với phương pháp này học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức một cách nhanh chóng và có sức bền hơn. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải nắm vững kiến thức lịch sử, sử dụng thành thục hệ thống phương pháp trong qúa trình giảng dạy. Quá trình thực hiện phương pháp là đúc rút từ kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy. Mong muốn của bản thân là góp một phần tiếng nói chung vào quá trình đổi mới môn học để học sinh hiểu rõ lịch sử thế giới và dân tộc một cách hoàn thiện hơn. Kiến nghị Tôi chỉ có một số kiến nghị như sau: Mong rằng các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư cơ sở vật chất (lớp học, các tư liệu tranh ảnh, lược đồ, băng đĩa, các tài liệu tham khảo, phòng máy chiếu ...) để tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học. Mở nhiều lớp tập huấn để giáo viên nâng cao trình độ sư phạm, một yếu tố giúp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử. Mặt khác, nếu có điều kiện thì nhà trường nên tổ chức các buổi tham quan các khu di tích lịch sử tại địa phương như: Khu K9- Đá Chông, đền thờ Ngô Quyền, đền thờ Phùng Hưng, nhà thờ Giang Văn Minh. để thầy và trò cùng nắm rõ hơn lịch sử của quê hương, đồng thời khơi dậy tình yêu quê hương đất nước của các em học sinh. ********************************************* Lời cam đoan Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm trên là của tôi được đúc rút từ kinh nghiệm bản thân trong năm học 2020 - 2021. Vân Hoà, ngày 10 tháng 09 năm 2021 Tác giả Nguyễn Trung Thành
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_on.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số cách thức học lịch sử giúp học sinh nhớ lâu.pdf