Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 - THCS
1.1 Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết môn Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Nhà Bác học F-Ba-con đã chứng minh tầm quan trọng của việc học lịch sử trong việc hình thành và giáo dục trẻ em: " Muốn tinh phải học thơ, muốn đầu óc tập trung phải học sách Toán, muốn tư duy sáng suốt phải học lịch sử và các điều của luật pháp" ( Bàn về đọc sách)
Từ những hiểu biết về quá khứ học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta, xác định nhiệm vụ hiện tại, có thái độ đúng với quy luật của tương lai, nhất là đối với học sinh lớp 9 cuối cấp trung học cơ sở.
Tuy nhiên thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng đang rộ lên những tin, bài dở khóc dở cười về kiến thức làm bài thi môn Lịch sử của học sinh - có thể nói là sự mơ hồ về lịch sử. Hơn nữa bộ môn Lịch sử được xem là môn phụ, lại khó học, khó nhớ, khó viết, khó làm bài nên điểm kiểm tra cũng như thi cử rất thấp cho nên rất ít học sinh yêu thích học môn lịch sử, ngại học Lịch sử; cũng rất ít phụ huynh muốn con mình theo học bộ môn này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 - THCS

ệt Nam trong những năm 1919-1930 Luyện đề 3 Chương II: Việt Nam trong những năm 1930- 1939 Luyện đề: 6 3 12 6 1 Chương III: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 Luyện đề Chương IV: Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến Luyện đề: 12 6 6 3 2 Chương V: Việt Nam từ cuối năm 1946- 1954 Luyện đề: Chương VI: Việt Nam Từ 1954 – 1975 Luyện đề Lịch sử địa phương 12 9 12 9 12 3 Ôn luyện 24 Giáo viên cần biên soạn chương trình, giáo án bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng buổi, về từng mảng kiến thức theo số tiết quy định nhất định và nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em học sinh bắt nhịp dần. Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt 4 năm liền (từ lớp 6 đến lớp 9 ). Hệ thống đề cương cho học sinh ôn luyện gồm 3 phần: Lịch sử thế giới, Lịch sử Việt Nam và lịch sử địa phương. Chương trình lớp 6, 7 chọn những sự kiện tiêu biểu. Lớp 8 bao gồm: Lịch sử thế giới cận đại và lịch sử Việt Nam cận đại, Lớp 9: Lịch sử Thế giới hiện đại và lịch sử Việt Nam. Lịch sử địa phương từ lớp 6 -lớp 9. Giáo viên sưu tầm tài liệu bồi dưỡng, bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và các tỉnh khác thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng đề , luôn tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay để hướng dẫn cho học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, băng đĩa phù hợp với trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức. Nắm vững phương châm : dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao Thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy, khả năng phân tích, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử. Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì cần có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, không dồn ép ở tháng cuối trước khi thi vừa quá tải đối với học sinh vừa ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức ở môn học khác của học sinh. Giải pháp 4. Giáo viên dạy đội tuyển phải thường xuyên trao dồi kiến thức, tự học tự bồi dưỡng: Muốn có HSG phải có Thầy giỏi vì thế người thầy phải luôn luôn có ý thức tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Cổ nhân có câu: " Một gánh sách hay không bằng một thầy giáo giỏi" . Thực tế chứng minh có những người thầy giáo lịch sử giỏi đã trở thành một vĩ nhân của dân tộc, cả thế giới ngưỡng mộ tôn vinh. Đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Đại tướng của nhân dân, vị tướng huyền thoại của lịch sử chiến tranh thế giới. Cho nên người thầy phải giúp học sinh hiểu hết ý nghĩa của môn lịch sử trong cuộc sống, xã hội...Phải thường xuyên tìm tòi các tư liệu, sách báo, kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là trên mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu Giải pháp 5 .Hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy và lập bảng niên biểu. Trong dạy học lịch sử, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy để khái quát lại nội dung kiến thức của toàn bài, toàn chương... Ví dụ khi dạy bài 13 SGK lịch sử lớp 9: Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay. Giáo viên cần cho học sinh hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy giúp học sinh có khả năng khái quát cao, ghi nhớ được những sự kiện, những nội dung lịch sử nổi bật. Niên biểu được tạm chia thành 3 loại chính: - Niên biểu tổng hợp: bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. Ví dụ niên biểu những sự kiện chính từ năm 1930-1945; 1946- 1954; 1954-1975; niên biểu những thành tựu của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chíên chống Pháp 1946-1954... - Niên biểu chuyên đề: đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kì lịch sử nhất định nhờ đó mà học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. Ví dụ niên biểu "8 sự kiện chính của cách mạng tháng Tám” - Niên biểu so sánh dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử, hoặc ở thời gian khác nhau nhưng có những điểm tương đồng, dị biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để rút ra một kết luận khái quát. Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các sự kiện cùng loại hoặc khác loại. Ví dụ niên biểu so sánh chủ trương của Đảng trong cao trào 1930-1931 và 1936-1939 có gì khác nhau; Bảng so sánh giữa chiến lược chiến tranh đặc biệt và chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ.. *.Cách thức lập bảng niên biểu hệ thống hoá kiến thức Có thể tiến hành việc lập bảng theo các bước sau. -Trước hết, giáo viên tìm hoặc hướng dẫn học sinh tìm những vấn đề, những nội dung có thể hệ thống hoá bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời gian, các lĩnh vực ... Tuy nhiên chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp việc nắm kiến thức tốt nhất, đơn giản nhất, không nên đưa ra quá nhiều các loại bảng làm việc hệ thống kiến thức trở nên rối. -Thứ hai, lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp. Với bảng niên biểu sự kiện: có thể lập theo các tiêu chí thời gian, sự kiện, kết quả- ý nghĩa * Em hãy chọn 08 sự kiện tiêu biểu trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và điền vào bảng sau : STT Thời gian Tên sự kiện Nội dung, ý nghĩa 1 14-15/8 Hội nghị toàn quốc của ĐCS Đông Dương họp ở Tân Trào( Tuyên Quang) Quyết định tổng khởi nghĩa dành chính quyền trong toàn quốc trước khi quân đồng minh vào 2 15/8/1945 Mệnh lệnh khởi nghĩa từ Tân Trào truyền về Hà Nội Cổ vũ mạnh mẽ công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội và trong toàn quốc 3 16-17/8/1945 Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào (tuyên Quang) Lãnh tụ Hồ Chí Minh ra mắt trước đại biểu quốc dân. Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố, 10 chính sách của Việt Minh được thông qua khích lệ cả nước nổi dậy giành chính quyền. 4 19/8/1945 Giành chính quyền ở Hà Nội Giành chính quyền ở Hà Nội, cơ quan đầu nãm của Nhật bị tiêu diệt. Quyết định đến thắng lợi trong toàn quốc 5 23/8/1945 Giành chính quyền ở Huế Trung tâm đầu não chính quyền thân Nhật bị tiêu diệt 6 25/8/1945 Giành chính quyền ở Sài Gòn Thủ tiêu cơ quan kinh tế quan trọng của Nhật 7 30/8/1945 Tại Huế, vua Bảo Đại nộp ấn kiếm cho chính quyền cách mạng. Chế độ phong kiến Viêt Nam bị sụp đổ hoàn toàn 8 2/9/1945 Nước VNDCCH ra đời Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập- Khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Với bảng niên biểu tổng hợp: tùy vấn đề mà xác định tiêu chí phù hợp. Ví dụ, với bảng niên biểu những thành tựu toàn diện của cuộc kháng chiến chống Pháp có thể lập với các tiêu chí: lĩnh vực, thành tựu, kết quả - ý nghĩa; niên biểu những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự trong kháng chiến chống Pháp với các tiêu chí thời gian, chiến thắng, kết quả-ý nghĩa... Trình bày những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp từ 12/1946- 7/1954 Thời gian Quân sự Chính trị Ngoại giao 12/1946 Cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội và các đô thị vĩ tuyến 16 " giam chân địch" 1947 Chiến dịch Việt Bắc Thu-Đông kết thúc bằng sự rút chạy của quân Pháp khỏi Việt Bắc. Cơ quan đầu não kháng chiến được an toàn. 1950 Chiến dịch Biên giới thu đông làm phá sản kế hoạch Rơ ve của Pháp. Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. 1950-1953 Ta mở các chiến dịch: Trung du, Đường số 18, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào và giành thế chủ động trên chiến trường. - 2/1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 họp ở Chiêm Hóa(Tuyên Quang). Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng và thúc đẩy kháng chiến đi đến thắng lợi. - Mặt trận Liên Việt được thành lập 3/1951 - Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu lần thứ nhất đã bầu chọn được 7 anh hùng. 1953-1954 Chiến cuộc Đông- Xuân 1953-1954 bước đầu làm phá sản kế hoạch Na Va 1954 7/5/1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng. Đánh bại cuộc xâm lược của Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương 21/7/1954 Hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương được kí kết- Là văn băn quốc tế ghi nhận các quyền cơ bản của 3 nước Đông Dương. -Với niên biểu so sánh : Ví dụ: Hãy so sánh hai phong trào cách mạng 1930-1931 và 1936-1939 theo những nội dung sau: Nội dung 1930-1931 1936-1939 Kẻ thù cách mạng Đế quốc và phong kiến Bọn phản động Pháp và tay sai Nhiệm vụ và mục tiêu cách mạng Chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến chia ruộng đất cho dân cày Chống phát xít, chống chiến tranh. Chống bọn phản động thuộc địa và tay sai đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình Hình thức đấu tranh Bí mật, bất hợp pháp Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai. Lực lượng tham gia Nông dân, công nhân Đông đảo các tầng lớp nhân dân. Ví dụ: So sánh chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “ chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ theo các nội dung sau: Nội dung Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ Thời gian tiến hành chiến tranh 1961- 1965 1965- 1968 Phạm vi chiến tranh Miền Nam Việt Nam Cả nước Việt Nam Lực lượng chính tham gia Quân đội ngụy Sài Gòn Quân đội Mĩ và quân đồng minh Tính chất chiến tranh Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ Giải pháp 5. Thường xuyên chấm chữa bài cho học sinh Một học sinh giỏi không chỉ nắm vững kiến thức lịch sử, vững kỹ năng mà còn có sự sáng tạo. Vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng cho học sinh tôi thường xuyên quan tâm đến việc chấm và sửa bài cho học sinh. Bài viết cần phải được sửa chữa, chỉ bảo cụ thể, để phát huy những cái hay, sửa sai kịp thời những cái dở, để có sự nhìn nhận đánh giá một cách công bằng, khách quan mỗi khi tuyển lựa đội tuyển chính thức đi dự thi. Sau khi dạy một chuyên đề, hay một giai đoạn lịch sử tôi thường tổ chức kiểm tra để chấm và sửa bài cho học sinh. Kiểm tra có thể cho bài tập các em về nhà làm, quy định thời gian nộp bài, nhưng theo tôi tốt nhất là cho học sinh làm bài kiểm tra ngay trên lớp bồi dưỡng. Việc chấm chữa bài cho học sinh còn nhằm rèn cho các em kĩ năng làm bài, kĩ năng ghi nhớ các sự kiện qua sơ đồ tư duy, bảng thống kê, lập bảng so sánh các sự kiện lịch sử..., kĩ năng trình bày, kĩ năng diễn đạt, Ngoài việc thường xuyên chấm chữa bài cho học sinh, tôi còn giao cho học sinh kiểm tra chéo lẫn nhau, chấm chữa bài cho nhau, kiểm tra miệng theo cặpgiúp học sinh củng cố và bổ sung kiến thức cho nhau, rút kinh nghiệm cho nhau. Giải pháp 6. Hướng dẫn cho học sinh một số kĩ thuật khi làm bài thi. - Đọc kĩ đề để nhận định đúng tránh lạc đề. - Lập dàn ý cho từng câu để tránh tình trạng bỏ sót ý. - Phải làm hết tất cả các câu hỏi. - Tùy theo số điểm của từng câu hỏi trong đề mà phân bố thời gian làm bài cho hợp lí. Trung bình câu 2 điểm tối đa làm hết 15 phút. Nếu các câu nhiều điểm cứ như thế mà nhân lên. - Câu nào dễ làm trước, khó làm sau. - Bài viết phải rõ ràng, sạch sẽ, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp, dễ đọc, tránh tẩy xóa, tránh thay giấy. 2.4 Hiệu quả: Nhờ những giải pháp trên cùng với sự nổ lực của cả thầy và trò, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 do tôi dạy đã đạt được một số kết quả sau: - Chọn lựa được những học sinh có năng lực và phẩm chất tốt vào đội tuyển. - Đa số các em đều yêu thích môn học và có động cơ học tập đúng đắn. - Chữ viết và trình bày ngày càng tiến bộ. - Rèn luyện được các kĩ năng cho học sinh. - Số giải học sinh giỏi cấp Thị, cấp Tỉnh năm sau nhiều hơn năm trước. Nhiều em thi đậu vào chuyên Lam Sơn Năm học Đạt giải cấp Thị Đạt giải cấp Tỉnh Thi đậu vào chuyên Lam Sơn 2013-2014 5/5 em đạt giải 2 em đạt giải 3 em thi đậu 2014-2015 6/8 em đạt giải 3 em đạt giải 5 em thi đậu( Trong đó 2 em đạt điểm tốp 10) 2015-2016 7/8 em đạt giải 6 em đạt giải 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: 3.1 Kết luận: Qua nghiên cứu trình bày ở trên tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số kết luận sau: - Để bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử đạt hiệu quả trước hết phải có những giáo viên vững về kiến thức, kỹ năng thực hành lịch sử. - Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Niềm đam mê là yếu tố rất cần thiết khi bạn muốn dạy tốt và có học sinh học tốt môn Lịch sử. - Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình. - Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa học. - Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích. - Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo. - Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học Lịch sử, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập. Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử ở Trường THCS Nguyễn Hồng Lễ - Sầm Sơn. Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần nào đó giải quyết những khó khăn cho giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử THCS. Tuy vậy đề tài này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. 3.2 Kiến nghị: - Phòng giáo dục nên tổ chức thi chọn đội tuyển và bồi dưỡng học sinh giỏi ngay cuối năm học lớp 8. - Soạn thảo khung chương trình và kiến thức ôn thi chung cho học sinh giỏi toàn thị. Giáo viên các trường bám theo khung phân phối chương trình để ôn thi cho học sinh. - Chú trọng hơn công tác khảo sát, lựa chọn học sinh vào lớp bồi dưỡng học sinh giỏi. - Chọn nguồn học sinh số lượng nhiều(20 học sinh). Khảo sát chọn học sinh giỏi thi đội tuyển cấp Tỉnh qua nhiều bài khảo sát. - Ra đề thi cần bám sát cấu trúc đề thi của Sở giáo dục. Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Lê Tiến Dũng Sầm Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Nguyễn Thị Lý TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuyển tập bộ đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh của các Tỉnh qua nhiều năm. SGK Lịch sử Lớp 9, SGK Lịch sử Lớp 12 NXB giáo dục Việt Nam. Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi 9 và tuyển sinh vào Lớp 10 chuyên môn Lịch sử, NXB Đại học sư phạm năm 2011 của tác giả Lê Thị Hà, Đặng Thị Quyên. Giải đáp câu hỏi và bài tập Lịch sử 9, NXB Sư phạm Hà Nội của tác giả Đoàn Công Thương, Nguyễn Thị Kim Hoa. Các bộ phim tư liệu trên kênh VTV1 của Đài truyền hình Việt Nam.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_lu.doc