Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)

1. Lí do khách quan

Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác cực kì quan trọng của ngành giáo dục nhằm phát hiện, lựa chọn, ươm mầm, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đồng thời giúp cho học sinh khẳng định được ước mơ chính đáng về năng lực của bản thân và có định hướng đúng về nghề nghiệp trong tương lai.

Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn và đầy thử thách đối với những người làm nghề dạy học.

Thực tế trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được lãnh đạo sở GD- ĐT và lãnh đạo nhà trường đặc biệt chú trọng, quan tâm. Song chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng đạt hiệu quả chưa cao, chưa có tính bền vững.

doc 22 trang SKKN Lịch Sử 01/10/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
 đại (1945 - 2000) phần lớn về mặt cấu trúc trong một câu hỏi luôn có hai vế\: vế thứ nhất kiểm tra kiến thức cơ bản, vế thứ hai từ kiến thức nền tảng đó kiểm tra kĩ năng vận dụng. Thông thường vế thứ hai tôi thường lưu ý căn cứ vào yêú tố sau :
 Thứ nhất : Câu hỏi kiểm tra kiến thức không những có ý nghiã về mặt lịch sử mà còn có giá trị về mặt giáo dục và thực tiển
 Ví dụ :
 Câu 1. Tại sao từ những năm 60 - 70 (thế kỉ XX) trở đi, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại? Cho biết mục tiêu, nội dung, thành tựu của chiến lược phát triển kinh tế này. Từ sự thành công của nhóm nước này, Việt Nam có thể rút ra bài học gì để xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
 Câu 2. Trình bày khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân Lào từ năm 1945 đến năm 1975. Chỉ ra mối quan hệ đoàn kết, chiến đấu của nhân dân hai nước Việt – Lào trong giai đoạn nói trên?
 Câu 3. Liên hợp quốc thành lập nhằm mục tiêu gì? Cho biết vai trò của Liên hợp quốc đối với thế giơi ngày nay?
 Câu 4: Vì sao cách mạng Cuba được coi là lá cờ đầu của phong trào GPDT ở Mĩ Latinh ? Cho biết vai trò của Phiđen Catxtơrô.
 Câu 5. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và tác động của cách mạng khoa học- công nghệ đối với thế giới ngày nay? Vì sao gọi là cách mạng khoa học- công nghệ?
 Thứ hai : Câu hỏi kiểm tra kiến thức phải lòng ghép, đan xen chỉ ra được mối quan hệ giữa Lịch sử Việt Nam với Lịch sử thế giới và ngược lại 
 Ví dụ:
 Câu 1. Trình bày khái quát nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới hiện đại 1945 – 2000? Chỉ ra những đóng góp của cách mạng Việt Nam đối với sự phát triển của Lịch sử thế giới hiện đại.
 Câu 2. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa: Đảng ta nhận định:“Nắm bắt cơ hội,vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”. Bằng kiến thức lịch sử, hãy phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên.
 Câu 3. Hãy chứng minh sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc đã làm cho thế kỉ XX trở thành một “thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân”. Cách mạng Việt Nam có vai trò như thế nào trong phong trào đó?
 Câu 4, Tại sao nói từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra cho các nước Đông Nam Á? Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN?
 Câu 5. Chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu đưa đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản. Từ sự “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản, Việt Nam có thể học tập được kinh nghiệm gì để xây dựng và phát triển đất nước?
 Thứ ba: Câu hỏi kiểm tra kiến thức nhằm hướng đến phát huy tối đa năng lực phát triển tư duy lịch sử
 Ví dụ :
 Câu 1. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, khu vực Đông Nam Á những biến đổi to lớn nào? Trong các năm 1945, 1967, 1976 và 2015 đã diễn ra những sự kiện gì và có tác động tích cực như thế nào đến sự phát triển của khu vực Đông Nam Á.
 Câu 2. Từ sự hiểu biết về Tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), hãy làm sáng tỏ các yêu cầu sau:
 a. Năm 1967, Tổ chức ASEAN được thành lập có phù hợp hay không đối với tình hình khu vực Đông Nam Á và xu thế phát triển của thế giới lúc bây giờ? Giải thích vì sao?
 b. Cho biết suy nghĩ của bản thân về nguyên tắc “không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực” trong quan hệ giữa các nước Đông Nam Á (Hiệp ước Bali tháng 2 - 1976) và ý nghĩa của nguyên tắc này.
 c. Để góp phần giải quyết vấn đề biển Đông, theo em tổ chức ASEAN cần lưu ý những vấn đề gì?
 Câu 3. Hãy xác định các xu thế phát triển của thế giới sau chiên tranh lạnh. Trong các xu thế đó, xu thế nào đóng vai trò chủ đạo? Giải thích vì sao?
 Câu 4. Sau chiến tranh thế giới thứ hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều biến đổi to lớn nào? Theo em biến đổi nào có ảnh hưởng trực tiếp đến cục diện thế giới lúc bấy giờ?
 Câu 5. Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ II?
 Thứ tư : Câu hỏi kiểm tra kiến thức phải gắn liền với việc giải quyết các vấn đề thực tiển đang đặt ra
 Ví dụ:
 Câu 1. Sự kiện nào của lịch sử thế giới hiện đại "đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới...” (Lịch sử lớp 12, Nxb Giáo dục Hà Nội, trang 63). Hãy cho biết tác động của sự kiện đó đối với thế giới ngày nay.
 Câu 2. Tổ chức nào trên thế giới được đánh giá : “trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới...thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế” (Lịch sử lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam, trang 70) Hãy cho biết đôi nét về vai trò của tổ chức đó đối với thế giới ngày nay?
 Câu 3: Toàn cầu hóa là gì? Tại sao nói: “toàn cầu hóa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn” (Lịch sử lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam, trang 7)
 Câu 4. Qua tìm hiểu về thế giới sau Chiến tranh lạnh. Hãy phân tích để làm sáng tỏ các yêu cầu sau :
 a. Các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh.
 b. Tại sao các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm?
 c. Trước diễn biến của dich bệnh covic 19. Chính phủ Việt Nam thực hiện mục tiêu kép : vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa đẩy lùi và kiểm soát được dịch bệnh, theo em có phù hợp không? Tại sao?
 Câu 5; Lấy những sự kiện cụ thể để minh họa cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và LHQ? Trước những biến động của tình hình biển Đông, Việt Nam có thể yêu cầu LHQ sử dụng những nguyên tắc hoạt động nào để giải quyết?
 Tóm lại việc thiết kế và xây dưng bộ câu hỏi và bài tập dành cho việc bồi dưỡng và luyện thi học sinh giỏi là khâu đặc biệt quan trọng. Vẫn biết rằng, qua theo dõi các đề thi hằng năm bản thân tôi đã phát hiện ra nhiều điều mới mẽ, bởi hiện nay có nhiều cách thức và hình thức ra đề khác nhau. Vì vậy việc phân loại câu hỏi nói trên chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên hiện nay với mục tiêu dạy học gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành và với đặc trưng của bộ môn Lịch sử nói chung và phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 – 2000) nói riêng, bản thân tôi thường thiên về việc xâu chuổi những nội dung của Lịch sử Việt Nam có liên quan đến sự phát triển của Lịch sử thế giới hiện đai, để thiết kế và xây dựng nhiều bộ câu hỏi và đề thi học sinh giỏi theo đúng cấu trúc đề thi 180 phút của sở. (năm 2021 đã xay dựng được 9 đề thi theo cấu trúc này). Coi đây là cơ sở, để làm tư liệu cho học sinh luyện tập, kiểm tra khảo sát hay thi thử, từ đó học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá được năng lực của bản thân. Nếu việc làm này được tổ chức thường xuyên thì sẽ tạo tâm lí thoải mái và tự tin hơn khi học sinh tiếp cận với đề thi và tham gia kì thi học sinh giỏi.
 3.2.8. Tổ chức, theo dõi và rèn luyện kĩ năng tự học
 Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài, mất nhiều thời gian, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau (có yếu tố dịch bệnh) nên thời gian bồi dưỡng trên lớp rất hạn chế. Mặt khác có một số nội dung giáo viên không thể truyền đạt hoặc dẫn dắt học sinh tìm hiểu một cách tỉ mỉ, cụ thể và chi tiết, mà chỉ có thể đi vào nội dung trọng tâm nhất, khái quát nhất, do đó vệc rèn luyện kỹ năng tự học ở nhà đối với học sinh giỏi là nhiệm vụ thường xuyên và đặc biệt được coi trọng.
Vậy vấn đề thứ nhất đặt ra là học sinh tự học như thế nào? Theo tôi để học sinh có được các kĩ năng tự học thì không thể không có sự can thiệp và hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy trước khi ôn tập một chủ đề: giáo viên đặt ra một số câu hỏi mang tính chất gợi mở, khám phá nhằm khai thác phần kiến thức nền từ sách giáo khoa. Với cách thức này học sinh chỉ cần đọc và nghiên cứu kĩ sách giáo khoa có thể trả lời được.
 Ví dụ: Trước khi ôn tập chủ đề : Cách mạng khoa học- công nghệ và xu thế toàn cầu hóa. Giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi sau :
 Câu 1. Hãy nêu nguồn gốc, đặc điểm và tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong nữa sau thế kỉ XX? 
 Câu 2. Toàn cầu hóa là gì ? Cho biết những biểu hiện cụ thể của xu thế toàn cầu hóa ngày nay?
 Nhưng để giải quyết một số câu hỏi và bài tập vận dụng nâng cao như :
 Câu 1. Giải thích thế nào là khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp.
 Câu 2. Vì sao nói: Toàn cầu hóa là hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học - công nghệ ? hoặc: Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan của lịch sử?
 Với dạng câu hỏi và bài tập này, giáo viên buộc phải ôn tập để phân tích, lí giảiSau đó cung cấp tài liệu trực tiếp hoặc giới thiệu tư liệu tham khảo để học sinh khắc sâu và mở rộng kiến thức.
 Vấn đề thứ 2 là học sinh tự học ở đâu? Đâu ở đây có nghĩa là tự học trên những nguồn tài liệu nào? Theo tôi tài liệu chính thống và nền tảng nhất vẫn là sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao. Thứ hai nội dung bài giảng bồi dưỡng và tài liệu liên quan do giáo viên cumg cấp. Thứ ba một số sách về lịch sử đại cương. Thứ tư các bộ đề thi và đáp án thi học sinh giỏi những năm gần đây hoặc từ nguồn internet
 3.2.9. Hướng dẫn học sinh làm bài thi
 Trong thực tế, nhiều học sinh có kiến thức về lịch sử, nhưng lại thiếu kĩ năng làm bài, phần lớn do mắc các lỗi sau : lạc đề, trình bày thiếu hoặc thừa so với yêu cầu của đề ra, bài làm bị chắp vá thiếu sự lôgic... Vì vậy cách làm bài thi là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả cuối cùng. Bài làm là sản phẩm, là cơ sở thực tiễn để đánh giá trình độ, năng lực của học sinh qua kỳ thi. Để giúp học sinh có kỹ năng làm bài tốt theo tôi, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các thao tác sau đây:
 Thứ nhât: Xác định yêu cầu của đề thi
 Điều đầu tiện trước khi làm bài, học sinh cần đọc kỹ đề, dành một ít thời gian nhất định để suy nghĩ về yêu cầu của đề ra. Đọc thật kĩ từng chữ trong câu hỏi để hiểu rõ ‘‘từ khóa’’của đề bài đang xoáy sâu hỏi về vấn đề gì.
 Thứ hai: Lập dàn ý cho bài làm
 Dù có thuộc đến mấy cũng không nên viết ngay vào giấy thi, mà cần phác thảo dàn ý hoặc lập dàn ý chi tiết vào giấy nháp sao cho thật đầy đủ và có hệ thống, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của từng câu hỏi. Làm được như vậy, thì trong quá trình viết sẽ không bỏ sót những ý chính, tránh được tình trạng bài làm bị chắp vá, bổ sung tùy tiện, không đảm bảo tính lôgic, tính lịch sử.
 Thứ ba: Phân bố thời gian một cách hợp lý
 Phân bố thời gian hợp lí là yếu tố giúp học sinh hoàn thành bài thi đúng tiến độ, đảm bảo giải quyết hết tất các câu hỏi của đề thi. Vì vậy, sau khi phác họa đề cương xong, thì bắt tay vào làm bài ngay với phương châm câu dễ làm trước, câu khó làm sau, nhưng phải cân đối thời gian cụ thể cho từng câu. Tránh mất nhiều thời gian cho phần mở bài và phần kết luận, mà nên nhanh chóng đi thẳng vào vấn đề trọng tâm mà đề yêu cầu..
 Trước khi nộp bài, ít nhất phải dành từ 10 đến 15 phút để rà soát lại bài làm nhằm chỉnh sửa sai sót, nhầm lẫn và bổ sung kịp thời. Đây là khâu rất quan trọng cuối cùng mà thi sinh không nên bỏ qua..
 Thứ tư: Cách viết và trình bày bố cục của bài thi
 Viết nhanh là kỹ năng cần thiết nhưng cố gắng viết đúng chính tả, câu văn gãy gọn trong sáng, rõ nghĩa ... Hướng dẫn học sinh không nên viết dài dòng và để làm nổi bật nội dung bài làm tùy theo yêu cầu của câu hỏi, học sinh có thể gạch đầu dòng hoặc có thể đánh kí hiệu 1, 2, 3 hay a, b, c gì đómiễn sao đủ ý là được.
 4. KẾT QUẢ
 Với những giải pháp nói trên, bản thân tôi đã tìm tòi và mạnh dạn áp dụng từ năm học 2020 - 2021, bước đầu chỉ đạt được một giải khuyến khích. Tuy nhiên qua thực tế bồi dưỡng, tôi đã nhìn nhận lại và rút ra được một số ưu điểm sau :
 Đối với giáo viên: Qua quá trình bồi dưỡng bản thân tôi đã phát huy được năng lực tự học, tự rèn giũa nhằm phát huy mọi khả năng của mình. Và khi thực hiện sáng kiến này bản thân tôi nhận thấy: kiến thức bộ môn được củng cố và nâng cao, phương pháp dạy học có nhiều chuyển biến khi tiếp cận với đối tượng học sinh giỏi. Mặc dù bước đầu kết quả còn thấp nhưng đó là niềm vui của trò và là trách nhiệm của thầy, đã tạo nên niềm tin và động lực lớn nhằm phấn đấu không ngừng để đạt được kết quả cao hơn trong những năm học tiếp theo.
 Đối với học sinh: Các em từng bước được mở mang kiến thức, phát triển tư duy, phát huy tính độc lập sáng tạo, xóa bỏ được kiểu học nhồi nhét, học tủ, học vẹt, học đối phó. Qua quá trình bồi dưỡng, về mặt nhận thức một số em đã bắt đầu có sự thay đổi: học sử không đơn thuần chỉ cần nhớ mà còn phải biết, hiểu và vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết rất nhiều vấn đề cuộc sống đang đặt ra. Từ đó tự thân các em bắt đầu yêu quý trân trọng lịch sử hơn và nãy sinh niềm say mê hứng thú học tập bộ môn lịch sử. Đây được coi là nguồn động viên lớn lao nhất của người giáo viên khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử.
 III. KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
 Để bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử được kết quả cao, mỗi một giáo viên bồi dưỡng có thể có những nghệ thuật sư phạm và nhiều phương pháp bồi dưỡng khác nhau. Tuy nhiên phải khẳng định rằng trách nhiệm của người thầy và động lực của học sinh là nhân tố hàng đầu. Nếu hai nhân tố này cùng đồng hành, cùng cộng tác trên cơ sở vận dụng tốt, linh hoạt các giải pháp của người thầy và trên tinh thần phát huy tối đa năng lực hoc của học sinh với phương châm ‘‘mưa dầm thấm đất’’, thì chắc chắn sẽ thành công.
Với sáng kiến này, bản thân tôi không hi vọng là ‘‘cẩm nang’’ của nghề bồi dưỡng học sinh giỏi sử. Bởi lẽ bên trong sáng kiến vẫn còn nhiều điều khiếm khuyết và bên ngoài sáng kiến còn có rất nhiều ý tưởng, giải pháp khác rất cần được bổ sung. Để tiến tới từng bước nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi sử tại đơn vị Trường PTTH Lê Lợi – Đông Hà, bản thân tôi xin đón nhận mọi ý kiến đóng góp từ Ban Giám hiệu, Hội đồng bộ môn và qúy thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
 2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
 2.1. Đối với tổ chuyên môn
 - Cần sưu tập thêm các đề thi và đáp án của các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
 - Các thành viên phải tích cực tìm kiếm, động viên học sinh tham gia vào đội tuyển.
 2.2 Đối với trường
 Cần có kế hoạch động viên đội ngũ giáo viên trẻ tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
 2.3. Đối với Sở GD-ĐT
 - Tùy vào tình hình thực tế của từng năm học, nên điều chỉnh ít nhiều về nội dung bồi dưỡng.
 - Tổ chức sinh hoạt cụm chuyên môn nên đi sâu thảo luận nội dung bồi dưỡng và các giải pháp để nâng cao chất lượng thi học sinh giỏi.
 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. SGK lịch sử 12 – GS Phan Ngọc Liên - Chủ biên - NXB giáo dục
2. SGV lịch sử 12 - GS Phan Ngọc Liên - Chủ biên - NXB giáo dục
3. Lịch sử thế giới hiện đại – Nguyễn Anh Thái - Chủ biên - NXB giáo dục
4.Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông – GS Phan Ngọc Liên – Chủ biên - NXB Quốc gia Hà Nội.
5. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử - PGS Trịnh Đình Tùng chủ biên – NXB Đại học sư phạm.
6. Phương pháp dạy học lịch sử - GS Phan Ngọc Liên – Trần văn Trị - Chủ biên - NXB giáo dục.
7. Một số bộ đề và đáp án thi học sinh giỏi bộ môn lịch sử cấp tỉnh. 
 Đông Hà. ngày 3 tháng 3 năm 2022
 Để hoàn thành sáng kiến này, bản thân tôi xin cam đoan không sao chép dưới bất kì một hình thức nào từ các nguồn tài liệu đã được công bố. 
 Người thực hiện:
 Hoàng Châu

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_lu.doc