Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh hình thành khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử trong giảng dạy môn lịch sử lớp 8 bậc THCS
Hình thành khái niệm lịch sử và nêu qui luật phát triển lịch sử là nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học lịch sử. Công việc này được tiến hành một cách khoa học trên cơ sở nghiên cứu đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tượng để rút ra những qui luật chi phối nó và trên cơ sở đó giúp học sinh tiếp cận chân lí. Nhưng thực tế hiện nay, một tồn tại lớn đang xảy ra trong việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông là giáo viên đã biến bài học lịch sử thành một bài học chính trị khô khan với nhiều sự kiện lịch sử khó nhớ mà giáo viên đã thông báo cho học sinh một cách thiếu sinh động, không thấy được logic phát triển theo qui luật lịch sử hoặc giáo viên chỉ nêu các lý luận một cách chung chung không có cơ sở từ sự kiện lịch sử làm cho học sinh nhàm chán rơi vào chủ nghĩa công thức. Từ thực tiễn đó, trên cơ sở nghiên cứu phương pháp luận sử học, phương pháp dạy học lịch sử, kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng dạy, tôi đã tự mình rút ra một số kinh nghiệm có thể gíup học sinh hình thành khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử trong giảng dạy môn lịch sử lớp 8 bậc THCS.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh hình thành khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử trong giảng dạy môn lịch sử lớp 8 bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh hình thành khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử trong giảng dạy môn lịch sử lớp 8 bậc THCS

ữa tư sản và vô sản trở nên sâu sắc. Để bảo vệ tổ quốc, công nhân Pháp không còn con đường nào khác là phải khởi nghĩa lật đổ chính quyền tư sản. 2/ Cuộc khởi nghĩa 18/3 / 1871. Công xã thành lập: Với cách trình bày và dẫn dắt vấn đề như trên, học sinh sẽ dễ dàng nhận biết được các nộidung của cách mạng về : -Lực lượng khởi nghĩa? -Mục đích cuộc khởi nghĩa? -Hình thức cuộc khởi nghĩa? Bởi các nội dung này có quan hệ với nguyên nhân bùng nổ cuộc cách mạng đã phân tích ở phần 1. Mâu thuẫn giai cấp giữa tư sản và vô sản là nguyên nhân bùng nổ của cuộc cách mạng thì lực lượng cách mạng sẽ là giai cấp vô sản, giai cấp tư sản dùng quyền lực chính trị để bóc lột và bán nước thì giai cấp vô sản muốn bảo vệ tổquốc phải tước bỏ quyền lực chính trị đó của tư sản. Nội dung chính của mục 2 được trình bày theo dàn ý sau: -Lãnh đạo cách mạng:giai cấp vô sản. -Lực lượng cách mạng: công nhân, anh em binh lính. -Kết quả:Giai cấp vô sản Pari lật đổ chính quyền tư sản thành lập chính quyền vô sản(công xã Pa ri) Sau khi phân tích những đặc trưng cơ bản về nguyên nhân, tường thuật diễn biến và kết quả của cách mạng nổ ra ở Pa ri, vạch ra mối quan hệ giữa các sự kiện giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái quát khái niệm bằng cách nêu lên bản chất tiêu biểu nhất cho nội dung của khái niệm cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo giai cấp vô sản lật đổ chính quyền tư sản phản động bóc lột nhân dân để đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền xóa bỏ mọi hình thức áp bức và chế độ người bóc lột người. Đây cũng chính là một cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột. Khi nghiên cứu các sự kiện lịch sử cùng loại như các cuộc cách mạng tư sản, thì giáo viên dùng phương pháp so sánh để tìm ra những nét chung về sự lặp lại của các sự kiện để nắm vững khái niệm. Còn cuộc cách mạng vô sản là một tất yếu lịch sử của xã hội tư bản có giai cấp, nên sau khi rút ra được bản chất của cách mạng vô sản thì giáo viên cần so sánh với bản chất của cách mạng tư sản để phân biệt sự khác nhau về nguyên tắc giữa cách mạng tư sản và cách mạng vô sản. Bằng cách nêu câu hỏi: -Cách mạng tư sản và cách mạng vô sản có gì khác nhau về: Nguyên nhân cách mạng ? Lãnh đạo cách mạng ? Lực lượng cách mạng ? Kết quả cách mạng? -Điểm giống nhau giữa cách mạng tư sản và cách mạng vô sản? Trên cơ sở đó học sinh sẽ lập đựơc bảng thống kê so sánh như sau:( những dòng chữ in nghiêng trong nội dung các đề mục của bảng thống kê là những điểm khác nhau của hai cuộc cách mạng) CÁCH MẠNG TƯ SẢN CÁCH MẠNG VÔ SẢN Nguyên nhân Do mâu thuẫn bóc lột giữa phong kiến với tư sản và nông dân. Do mâu thuẫn bóc lột giữa tư sản với vô sản. Diễn biến Lãnh đạo:giai cấp tư sản. Lực lượng cách mạng:nông dân. Kết quả: lật đổ giai cấp phong kiến,đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền. Lãnh đạo:giai cấp vô sản. Lực lượng cách mạng:công nhân và nông dân. Kết quả:lật đổ giai cấp tư sản đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. Hình thức Đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp. Bằng cách này học sinh sẽ nắm chắc được bản chất của cả hai khái niệm cách mạng tư sản và cách mạng vô sản và tránh được sự nhầm lẫn khi vận dụng khái niệm. C/Qui luật phát triển của lịch sử: c.1/Qui luật đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là hiện tượng lịch sử xảy ra trong xã hội có giai cấp bóc lột. Nêu qui luật đấu tranh giai cấp là việc làm có ý nghĩa trong việc học tập lịch sử trong chương trình phổ thông bậc THCS ở lớp 8. Trên cơ sở những kiến thức đã học về khởi nghĩa của nô lệ, khởi nghĩa của nông dân, cách mạng tư sản, cách mạng vô sản trong chương trình giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê so sánh để giúp học sinh tìm ra những nội dung giống nhau của các cuộc đấu tranh giai cấp nầy: Tiết/ bài Tiết 2/ bài mở đầu Tiết 3/ bài mở đầu Bài 1/ tiết 4,5 Bài 2/ tiết 6,7,8 Bài 6/ tiết 16 Bài 11/ tiết 28, 29 Thời kỳ lịch sử Cổ đại Trung đại Cận đại Hiện đại Hình thức đấu tranh Khởi nghĩa nô lệ Khởi nghĩa nông dân Cách mạng tư sản Cách mạng vô sản Nguyên nhân đấu tranh Chủ nô bóc lột nô lệ G/ cấp phong kiến bóc lột nông dân G/ cấp phong kiến bóc lột tư sản, nông dân G/ cấp tư sản bóc lột vô sản Bằng phương pháp này học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy quan hệ bóc lột giữa giai cấp này với giai cấp kia là nguyên nhân dẫn đến các cuộc đấu tranh giai câp của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự lặp đi lặp lại các cuộc đấu tranh giai cấp ở nhiều nước trên phạm vi thế giới, qua nhiều thời kỳ lịch sử xã hội từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ trung đại, cận đại và hiện đại đã giúp học sinh hiểu được rằng : đấu tranh giai cấp là qui luật của lịch sử xã hội có giai cấp bóc lột . Đây cũng là việc làm mà giáo viên không chỉ thực hiện trong một tiết dạy mà phải qua nhiều tiết ( Tiết 2, tiết 3, tiết 11, tiết 16, tiết 28,29/ Học kỳ I). nên nhất thiết phải được giáo viên xác định ngay từ đầu năm học và đưa vào trong cấu tạo chương trình bộ môn lịch sử khối 8 ở các tiết học cụ thể liên quan với yêu cầu này. -c.2/Quy luật phát triển của xã hội loài người: Nêu quy luật phát triển lịch sử là việc làm có ý nghĩa trong việc học tập lịch sử, trên cơ sở nghiên cứu những sự kiện lịch sử, nắm bắt được những mối liên hệ khách quan, bên trong, cơ bản, lặp đi lặp lại giữa các hiện tượng lịch sử và quá trình lịch sử mà các khái niệm lịch sử được hình thành rồi từ đó dẫn học sinh đến hiểu tính quy luật của sự phát triển lịch sử. Chính hệ thống các khái niệm lịch sử phản ánh sự phát triển theo quy luật của lịch sử xã hội loài người. Quá trình chuyển biến từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản cũng chính là quá trình chuyển biến từ phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, quá trình chuyển đổi này làm cho lịch sử các nước thay đổi, lịch sử các nước thay đổi làm cho lịch sử loài người cũng luôn thay đổi và phát triển theo hướng đi lên, thời kỳ lịch sử cận đại đã thay thế cho thời kỳ trung đại, với sự thắng lợi và cầm quyền của giai cấp tư sản khoa học kỹ thuật phát triển một cách mạnh mẽ đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, rồi đến lượt cách mạng vô sản, cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga đã lật đổ chủ nghĩa tư bản hình thành một chế độ xã hội mới công bằng dân chủ, tiến bộ xã hội không còn quan hệ người bóc lột người mở ra một thời kỳ mới : thời kỳ hiện đại.Tất cả sự thay đổi đó đã phản ánh sự đi lên của xã hội loài người từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác. Mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân của cách mạng, đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là mang tính tất yếu. Để giúp học sinh rút ra được quy luật phát triển của xã hội loài người, đây là một quá trình giảng dạy mang tính hệ thống, mà giáo viên phải xây dựng cho mình một kế hoạch thực hiện trong từng bài của chương trình. Bởi để rút ra được quy luật này, phải thông qua nhiều sự kiện lịch sử ở nhiều bài học trong cả khóa trình lịch sử. -Trong tiết 2, bài mở đầu:sau khi dạy xong phần mục II/ Xã hội chiếm hữu nô lệ. Giáo viên nhất thiết phải để học sinh giải quyết vấn đề đặt ra là: Nêu điểm khác nhau cơ bản giữa chế độ chiếm hữu nô lệ với chế độ công xã nguyên thủy? (có tổ chức nhà nước, sản xuất phát triển, có phân biệt giai cấp và có đấu tranh giai cấp) Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau cơ bản đó? (do sự phát triển của sản xuất). Sau khi dạy xong tiết 3, mục III/Chế độ phong kiến, sự nảy sinh và bước đầu phát triển của chế độ phong kiến, giáo viên sẽ cho học sinh giải quyết vấn đề: Chế độ phong kiến có điểm gì giống và khác nhau với chế độ chiếm hữu nô lệ? (giống:có quan hệ bóc lột và đấu tranh giai cấp làm cho chế độ xã hội suy yếu đi đến sụp đổ. Khác:kỹ thuật sản xuất của phong kiến tiến bộ, xã hội phong kiến văn minh hơn xã hội chiếm hữu nô lệ. -Trong bài 3:Chủ nghĩa tư bản thắng lợi trên phạm vi thế giới. Giáo viên sẽ đặt vấn đề để học sinh giải quyết là: Chủ nghĩa tư bản có điểm gì giống và khác so với chế độ phong kiến? (giống: có phân biệt giai cấp, quan hệ bóc lột và đấu tranh giai cấp.) (Khác: sản xuất tư bản tiến bộ, văn minh hơn sản xuất phong kiến, quan hệ bóc lột mở rộng phạm vi ở trong nước ra các nước thuộc địa). Những vấn đề được giáo viên nêu ra trong các bài mở đầu (tiết1,2,3) và bài 3(tiết 9,10) là cơ sở để học sinh rút ra được quy luật phát triển của xã hội loài người được Mác-ĂngGhen nêu ra trong nội dung bản tuyên ngôn của Đảng cộng sản ở tiết 11 bài 4 qua hệ thống câu hỏi: Bằng kiến thức đã học về lịch sử thế giới từ công xã nguyên thủy đến chủ nghĩa tư bản ở thế kỷ XIX , em hãy cho biết nguyên nhân làm cho lịch sử xã hội loài người chuyển từ chế độ xã hội này sang chế độ xã hội khác? (Do sự phát triển của sản xuất và do đấu tranh giai cấp) Hai yếu tố này là nguyên nhân làm cho lịch sử loài người thay đổi qua nhiều chế độ xã hội, nó được lặp đi lặp lại nhiều lần trong suốt chiều dài lịch sử xã hội loài người và trở thành một quy luật phát triển của xã hội loài người, bởi hiện tượng cách mạng này không chỉ xảy ra ở một nước mà xảy ra ở nhiều nước trên phạm vi thế giới, qua nhiều chế độ xã hội. Từ đó học sinh hiểu được rằng nếu sự phát triển của sản xuất và đấu tranh giai cấp là một quy luật lịch sử, thì sự thay thế của chế độ tư bản chủ nghĩa cho chế độ phong kiến suy yếu phản động cũng là theo quy luật phát triển của lịch sử. Bằng những kiến thức đã học về thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản, em hãy cho biết chủ nghĩa tư bản trong tương lai sẽ như thế nào khi trong xã hội này có quan hệ bóc lột và đấu tranh giai cấp? ( chủ nghĩa tư bản cũng sẽ bị sụp đổ). Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản? (Do cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản) Bằng cách này, giáo viên đã dẫn dắt và cung cấp lý luận để học sinh hiểu tính khoa học và thực tiễn của chủ nghĩa Mác trong tuyên ngôn của Đảng cộng sản : -Lịch sử nhân loại là lịch sử phát triển của sản xuất và lịch sử đấu tranh của các giai cấp đối kháng.Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của những xã hội có giai cấp đối kháng. -Chủ nghĩa tư bản tất yếu bị diệt vong, chủ nghĩa xã hội nhất định sẽ thắng lợi. -Giai cấp vô sản sẽ lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền vô sản, xóa bỏ chế độ tư hữu, thúc đẩy sản xuất phát triển, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cách mạng tư sản đã lật đổ chế độ phong kiến, đưa tư sản lên nắm chính quyền tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển làm cho xã hội loài người phát triển. Tuy nhiên do phụ thuộc vào tính chất, quyền lợi của giai cấp thống trị mới, giai cấp tư sản đã sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trở thành một công cụ thống trị, bóc lột đây là một trong những tiền đề cơ sở làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với giai cấp tư sản ngày càng trở nên sâu sắc và đó cũng là một trong những dấu hiệu của sự bùng nổ các cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân lao động nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản và chế độ tư bản chủ nghĩa để thành lập chế độ xã hội chủ nghĩa (bài 11 tiết 28,29) . Chủ nghĩa tư bản đã thay thế cho chế độ phong kiến và đến lượt nó sẽ nhường chỗ cho chủ nghĩa xã hội theo quy luật phát triển của xã hội loài người. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN Hình thành khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử trong học tập lịch sử không phải là nắm công thức mà phải thông qua các sự kiện lịch sử đang học, thông qua sự vận động của lịch sử mà phân tích và rút ra bản chất của nó chứ không phải nhìn thấy thông qua cái vỏ bề ngoài nên phải bắt đầu từ việc liệt kê các bộ phận cấu thành nội dung sự kiện dưới hình thức dàn ý, bảng thống kê so sánh đối chiếu để xác định các đặc trưng cơ bản của khái niệm và mối quan hệ giữa các đặc trưng đó để rút ra khái niệm và sử dụng khái niệm đã học để hiểu khái niệm mới và vận dụng vào thực tiễn.Việc nắm vững khái niệm lịch sử (cách mạng tư sản, cách mạng vô sản ) quyết định đến việc dẫn dắt học sinh hiểu tính quy luật của sự phát triển lịch sử xã hội. Mỗi thời kỳ lịch sử tương ứng với một phương thức sản xuất nhất định, cách mạng tư sản đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự chuyển biến từ phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu, lỗi thời sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại, gắn liền với kỹ thuật tiến bô nhưng vẫn còn quan hệ bóc lột giai cấp thì cách mạng xã hội chủ nghĩa lại xóa bỏ chính quyền tư sản đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, mở đầu thời kỳ mới cho lịch sử loài người. Đó là sự chuyển biến từ thời kỳ trung đại sang thời kỳ cận đại và sang hiện đại theo quy luật vận động của xã hội loài người. Đề tài được xây dựng trên cơ sở rút ra từ kinh nghiệm áp dụng lý luận dạy học vào thực tế giảng dạy và dựa vào đó mà qúa trình vận dụng ngày càng đạt hiệu quả. Từ lý luận được kiểm nghiệm qua thực tế và từ thực tế để nâng cao lý luận dạy học. Đề tài gồm các bước: 1) Xác định khái niệm lịch sử và qui luật lịch sử: - Khái niệm cách mạng tư sản và khái niệm cách mạng vô sản. - Qui luật đấu tranh giai cấp và qui luật phát triển của xã hội loài người. 2) Các bước tiến hành: 2.1/ Hình thành khái niệm lịch sử: a/ Khái niệm cách mạng tư sản: a.1- Bước đầu hình thành khái niệm cách mạng theo dàn ý: - Nguyên nhân: (kinh tế, xã hội) - Diễn biến: (lãnh đạo, lực lượng, kết quả) - Hình thức. - Tính chất a.2- Lập bảng thống kê, đối chiếu, so sánh các cuộc cách mạng tư sản để tìm những điểm giống nhau nhằm củng cố khái niệm ban đầu. Đặc điểm Anh Mỹ Pháp Nguyên nhân Diễn biến tính chất b/ Khái niệm cách mạng vô sản: b.1- Hình thành khái niệm ban đầu theo dàn ý a1. b.2- Lập bảng thống kê, đối chiếu, so sánh cách mạng vô sản với cách mạng tư sản để tìm những điểm khác nhau cơ bản của hai cuộc cách mạng nhằm khắc sâu khái niệm. Cách mạng tư sản Cách mạng vô sản Nguyên nhân Diễn biến 2.2/ Qui luật lịch sử: a/ Qui luật đấu tranh giai cấp: lập bảng thống kê so sánh để tìm những điểm giống nhau của các cuộc đấu tranh giai cấp: Tiết/ bài Tiết 2/ bài mở đầu tiết 3/ bài mở đầu Bài 1/ tiết 4,5 Bài 2/ tiết 6,7,8 Bài 6/ tiết 16 Bài 11/ tiết 28, 29 Thời kỳ lịch sử Cổ đại Trung đại Cận đại Hiện đại Hình thức đấu tranh Khởi nghĩa nô lệ Khởi nghĩa nông dân Cách mạng tư sản Cách mạng vô sản Nguyên nhân đấu tranh Chủ nô bóc lột nô lệ G/ cấp phong kiến bóc lột nông dân G/ cấp phong kiến bóc lột tư sản, nông dân G/ cấp tư sản bóc lột vô sản b/ Qui luật phát triển của xã hội loài người:so sánh đặc điểm của các chế độ xã hội. Để học sinh có thể nêu được khái niệm lịch sử và nêu quy luật lịch sử là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn đối với giáo viên gỉang dạy ở bộ môn lịch sử khối 8 bậc THCS. Nhưng nếu làm được nhiệm vụ này, ta đã giúp học sinh hiểu được bản chất các sự kiện lịch sử, hiểu các mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của xã hội . Việc hiểu rõ các khái niệm lịch sử còn giúp học sinh hệ thống hóa được kiến thức, khả năng phân biệt được các sự kiện trong quá trình lịch sử dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác, góp phần bồi dưỡng thế giới quan khoa học, tạo niềm tin cho học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn hiện tại khi tình hình thế giới có nhiều biến động về chính trị.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hinh.doc