Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí - Lịch sử lớp 4
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức nhân loại cho biết bao nhiêu thế hệ, giúp các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp của cho học sinh. Chính vì vậy, Đại hội IX của Đảng đã xác định “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước tuần tự vừa có bước nhảy vọt. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh trí tuệ của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Vậy để giáo dục đạt hiệu quả chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp tổi ưu nhất, phù hợp với phương pháp đổi mới. Đây là công việc vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính giáo dục. Trong những năm qua, nhiều phương pháp và hình thức dạy học mới đã được đưa vào trường tiểu học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự tìm tòi của học sinh. Việc dạy học phát huy tính tích cực của học sinh nhằm phát triển cho trẻ một con người toàn diện, có tố chất năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, … có khả năng đáp ứng yêu cầu của dòng tri thức không ngừng phát triển trong xã hội hiện nay. Do vậy việc tích lũy phương pháp và hình thức dạy học đạt hiệu quả cao chính là việc làm cần thiết và thường xuyên của mỗi giáo viên.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí - Lịch sử lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm về thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí - Lịch sử lớp 4

i nhau ghép chữ và dùng mũi tên để biểu diễn thành một sơ đồ. - Từng học sinh trong nhóm theo thứ tự lựa chọn từng thông tin trên mảnh giấy bìa để sắp xếp Ví dụ: Với bài “ Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng duyên hải miền Trung ” các nhóm học sinh phải thực hiện bằng cách xếp thành quy trình chế như sau: Vận chuyển mía Sản xuất đường thô Thu hoạch mía Đóng gói sản phẩm Sản xuất đường kết tinh - Sau khi tiếp nối biểu diễn bằng sơ đồ trên bảng từng nhóm cử một bạn trình bày lại bằng lời mối quan hệ giữa các thông tin trên sơ đồ. - Sau khi các nhóm trình bày xong, dưới lớp có thể đặt câu hỏi để hỏi về nội dung liên quan trong sơ đồ đó . Ví dụ: Học sinh có thể hỏi: Bạn hãy nêu quy trình trong sản xuất đường mía? - Giáo viên cùng học sinh tính điểm cho phù hợp và công bố điểm cho các đội. Tuyên dương khen thưởng đội đạt diểm cao, động viên khích lệ đội. 2.5. Trò chơi “ Nhìn tranh ảnh đoán sự kiện ” 2.5.1 Mục đích - Dùng để dạy các tiết ôn tập thực hành hoặc các hoạt động củng cố các tiết học thuộc môn Lịch sử lớp 4. - Dùng để kiểm tra kiến thức và khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sinh. - Giúp giáo viên đánh giá được kết quả của học sinh để kịp thời uốn nắn, bổ sung kiến thức cho các em. - Rèn sự nhanh nhẹn, nhạy bén khi gặp các tình huống. 2.5.2.Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị một số tranh, ảnh nhân vật lịch sử và các câu hỏi liên quan đến tranh, ảnh đó. Sau đó đưa các bức tranh đã sưu tầm vào các Slide ( mỗi Slide là một tranh ) Ví dụ : Khi dạy bài Lịch sử Tổng kết ( Bài 29 ) ,GV chuẩn bị một số tranh, ảnh và một số câu hỏi liên quan đến bức tranh đó. - Ngoài ra còn một số câu hỏi tư duy dành cho học sinh đặt khi cần thiết. 2.5.3 Cách thực hiện trò chơi: - Giáo viên chỉ định 2 nhóm lên chơi trước (mỗi nhóm có 4 hoặc 5 em). Khi giáo viên xuất hiện hình ảnh và nêu câu hỏi, học sinh đội nào giơ tay nhanh và nêu đúng sự kiện lịch sử phù hợp với tranh thì đội đó sẽ ghi điểm. Nếu trả lời sai thì sẽ nhường phần trả lời cho đội khác. Đội nào có nhiều câu trả lời đúng thì sẽ ghi được nhiều điểm và giành thắng lợi Ví dụ: Khi đưa bức tranh về hình ảnh về vua Lí Chiêu Hoàng, giáo viên nêu câu hỏi: Nhìn vào bức tranh này em nhớ đến sự kiện nào? Học sinh trả lời xong, GV xuất hiện sự kiện dưới mỗi bức tranh và nhận xét. 2.6 .Trò chơi “ Ô chữ kì diệu” 2.6.1. Mục đích - Dùng để dạy các bài ôn tập, và các hoạt động củng cố cuối bài của các bài Địa lí về các tỉnh thành phố tiêu biểu của từng vùng miền hay các hoạt động củng cố cuối bài, các bài ôn tập từng giai đoạn lịch sử của môn Lịch sử - Phát triển óc thông minh, sự nhanh nhẹn, có khả năng phân tích, phán đoán. - Kích thích hứng thú học tập của học sinh. 2.6.2 Chuẩn bị: - GV thiết kế trò chơi này trên giáo án điện tử với các Slide có các ô chữ mà mỗi ô chữ có một câu hỏi. Ví dụ: Khi dạy bài Thành phố Đà Nẵng có thể sử dụng trò chơi này để củng cố bài. Giáo viên cần chuẩn bị Ô chữ và nột số câu hỏi như sau: - Câu 1. Đây là sản phẩm thủ công nổi tiếng ở Đà Nẵng - Câu 2. Tên con sông lớn nhất ở Đà Nẵng - Câu 3. Dãy núi đẹp và nổi tiếng ở Đà Nẵng - Câu 4. Nơi lưu giữ những cổ vật ở Đà Nẵng. - Câu 5. Tên ngọn đèo ranh giới giữa Huế và Đà Nẵng - Câu 6. Tên một cảng biển nổi tiếng ở Đà Nẵng. 2.6.3 Cách thực hiện: - Sau khi giáo viên tổ chức hoạt động để tìm hiểu nội dung của bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi này ở phần củng cố bài. Bước 1: Nêu tên trò chơi : Giải ô chữ kì diệu Bước 2: Nêu luật chơi, cách chơi thời gian chơi - Mỗi đội lần lựơt chọn từ hàng ngang cho đội mình không cần theo thứ tự . - Giáo viên lần lượt đọc các gợi ý. Trong vòng 30 giây phải giải ô chữ đã lựa chọn, nếu 30 giây không giải được ô chữ thì đội khác sẽ được quyền phất cờ giải tiếp ô chữ đó. Giải được mỗi từ hàng ngang ứng với số lượng chữ cái có trong mỗi hàng tương ứng đạt 1boong hoa đỏ, sai không được bông hoa nào. Giáo viên là trọng tài chấm điểm cho 2 đội, đội nào được nhiều hoa nhất là đội thắng cuộc . Đội nào tìm ra được từ khóa chủ đề hàng dọc sẽ nhận được một giải thưởng do giáo viên quy định . Trong khi các nhóm trả lời giáo viên bật phần trình chiếu để học sinh dưới lớp đối chiếu từ đó với ô chữ đã có và kiến thức đã học xem đã đúng chưa, nếu học sinh và giáo viên nhận xét đúng thì giáo viên ghi đáp án đó vào “Ô chữ kỳ diệu” + Nhóm thắng cuộc là nhóm có nhiều hoa nhất. + Từ tìm được từ hàng dọc được 2 bông hoa. + Trò chơi kết thúc khi các ô chữ hàng ngang và ô chữ hàng dọc được đoán. Bước 3: GV chọn 2 đội chơi. Học sinh tiến hành chơi, GV và học sinh trong lớp làm trọng tài. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả GV cùng HS trong lớp nhận xét đội nào ghi được nhiều điểm ( Hoặc giải nhanh được ô chữ hàng dọc thì đội đó sẽ thắng cuộc) Giáo viên tuyên dương khen ngợi đội nào thắng cuộc, động viên, khích lệ đội còn lại. Ô chữ hàng dọc: Đà Nẵng 2.7.Trò chơi “ Mặt xanh, mặt đỏ ” 2.7.1 Mục đích. - Sử dụng dạy bài mới trong từng hoạt động khác nhau của môn Địa lí- Lịch sử. Có thể sử dụng dạy bài ôn tập, hoạt động củng cố. - Giúp học sinh phát huy sự nhanh nhẹn, rèn trí thông minh, khai thác được nội dung sách giáo khoa. - Ngoài kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa, kích thích học sinh tìm hiểu cuộc sống xung quanh. 2.7.2 Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị các tấm biển có mặt xanh, mặt đỏ, nội dung các câu hỏi cho từng hoạt động. Ví dụ: Với bài “ Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ” giáo viên muốn kiểm tra xem học sinh nắm được kiến thức về hoạt động của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ như thế nào? Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi có nội dung sau: 1. Đồng bằng Bắc Bộ là nơi có dân cư tập trung đông nhất nước ta. 2. Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ sống thành bản, ở cách xa nhau. 3. Cầu sức khoẻ, mùa màng bội thu ... là những mục đích chính của lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ. 4. Áo tứ thân với khăn mỏ quạ, áo the với khăn xếp là những trang phục truyền thống của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ. 5. Nhà cửa của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ rất đơn sơ. 6. Hội Chùa Hương, Hội Lim, Hội Gióng là những lễ hội nổi tiếng ở đồng bằng Bắc Bộ. 2.7.3 Cách thực hiện trò chơi: Bước 1: Giới thiệu trò chơi: Mặt xanh, mặt đỏ Bước 2: Nêu luật chơi, cách chơi và thời gian chơi - Với kênh hình, kênh chữ trong sách giáo khoa cộng với sự hiểu biết thực tế của học sinh, giáo viên tổ chức trò chơi này như sau: - Giáo viên chia lớp thành 3 đến 4 nhóm (tùy vào số lượng học sinh của lớp). - Cử một vài học sinh lên làm ban giám khảo, phát biển có mặt xanh, mặt đỏ cho học sinh các nhóm. - Sau khi giáo viên phổ biến luật chơi và cách chơi, quy định thời gian chơi cho từng câu trả lời. - Giáo viên hoặc học sinh (làm ban giám khảo ) lần lượt nêu từng câu cụ thể để học sinh trả lời. Ví dụ : Với bài “ Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ ” sau khi học sinh các nhóm thảo luận. Giáo viên hoặc học sinh nêu câu hỏi có nội dung sau: + Đồng bằng Bắc Bộ là nơi có dân cư tập trung đông nhất nước ta. Nhóm nào có câu trả lời vừa rồi là đúng thì giơ biển mặt đỏ, nhóm nào có câu trả lời sai thì giơ biển mặt xanh. - Giáo viên có thể hỏi các nhóm giải thích tại sao? - Nhóm nào trả lời và giải thích đúng được bông hoa đỏ. Nhóm nào trả lời sai được bông hoa xanh. - Sau mỗi câu hỏi giáo viên nhận xét, bổ sung cùng thống nhất với nhóm trả lời đúng. Cứ tiếp tục như thế với các câu hỏi còn lại. Bước 3: Tiến hành chơi Bước4: Nhận xét, đánh giá kết quả - Giáo viên cùng học sinh làm ban giám khảo nhận xét phần trả lời. - Cuối cùng giáo viên cùng ban giám khảo công, tuyên dương nhóm được nhiều bông hoa đỏ nhất sẽ là nhóm thắng cuộc. 2.8. Trò chơi “ Nối nhanh tay ” 2.8.1. Mục đích - GV sử dụng trò chơi này khi dạy các hoạt động củng cố cuối bài hoặc dạy các bài tập ôn tập. - Giúp học sinh phát huy sự nhanh nhẹn, khai thác được nội dung sách giáo khoa, rèn trí nhớ. 2.8.2 Chuẩn bị: - GV chuẩn bị bút dạ, các tờ giấy to để ghi các sự kiện lịch sử, các nhân vật lịch sử hoặc các năm đồng thời giáo viên thiết kế 1slide trên giáo án điện tử. Ví dụ : Khi dạy bài “ Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc ”, GV chuẩn bị 1 tờ giấy to chia làm 2 cột: cột thứ nhất ghi thời gian ( các năm ), Cột thứ hai ghi các cuộc khởi nghĩa. B Các cuộc khởi nghĩa Khởi nghĩa Lý Bí Khởi nghĩa Mai Thúc Loan Khởi nghĩa Hai Bà Trưng Chiến thắng Bạch Đằng Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ Khởi nghĩa Triệu Quang Phục Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ Khởi nghĩa Bà Triệu Khởi nghĩa Phùng Hưng A Thời gian Năm 40 Năm 248 Năm 542 Năm 550 Năm 722 Năm 766 Năm 905 Năm 931 Năm 938 2.8.3 Cách thực hiện trò chơi: Với những kiến thức của học sinh đã học trong phần bài mới, giáo viên tổ chức trò chơi này như sau: - Giáo viên chọn hai đội chơi, mỗi đội có 6 học sinh ( tùy vào số lượng các năm hay các nhân vật, sự kiện lịch sử.) - Giáo viên bật màn hình cho cả lớp và hai đội chơi cùng quan sát. Sau đó, giáo viên phát cho mỗi đội chơi 1 tờ giấy có nội dung như trên màn hình. Mỗi đội có 15 giây để đọc các thông tin trên bảng. Sau khi giáo viên hô “ 1, 2, 3 . Bắt đầu! ” và tính giờ thì mỗi đội cử 1 em lên nối, nối xong em đó trở về đứng cuối hàng thì em thứ hai mới được lên. Cứ như vậy cho đến học sinh cuối cùng. Hết giờ, đội nào nối đúng nhiều hơn, thời gian nhanh hơn, nối đẹp hơn thì đội đó là đội thắng cuộc. - Giáo viên cùng học sinh làm ban giám khảo quan sát, theo dõi và đưa ra lời nhận xét, tuyên dương đội được thành tích cao. 5. Kết quả đạt được: Sau khi áp dụng trò chơi học tập vào lớp mình dang dạy, tôi thấy kết quả chuyển biến rõ rệt, cụ thể như sau: Kết quả Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Phát biểu xây dựng bài. 30% 90% Thái độ mạnh dạn, nhanh nhẹn, diễn đạt ngôn ngữ 20% 80% Chủ động tìm tòi học hỏi, hiểu kĩ nhớ lâu. 30% 90% Tích cực tham gia học tập. 50% 100% Như vậy, qua kết quả trên cho thấy thái độ nhút nhát, thụ động, giảm dần thay vào đó là thái độ mạnh dạn, hăng say phát biểu chủ động chiếm lĩnh kiến thức tăng lên. Do đó kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Kết quả trên góp phần hình thành con người toàn diện giúp học sinh vận dụng kết quả vào thực tiễn và là nền tảng vững chắc trên con đường học tập của các em. Thái độ học tập thì chuyển biến tích cực, còn kết quả học tập của các em đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể như sau: SỐ LIỆU TỔNG HỢP QUA CÁC KỲ KIỂM TRA Kết quả kiểm tra cuối kỳ II môn Lịch sử năm học 2015-2016 Môn Số HS Điểm Khá- Giỏi Điểm TB Lịch sử 35 Tổng số Tỉ lệ % Tổng số Tỉ lệ % 25 71,4% 10 28,6 % Kết quả kiểm tra cuối kỳ I môn Lịch sử và Địa lí năm học 2016-2017 Môn Số HS Điểm Khá- Giỏi Điểm TB Lịch sử 35 Tổng số Tỉ lệ % Tổng số Tỉ lệ % 32 91,4 % 3 8,6 % PHẦN THỨ BA : KẾT KUẬN I. KẾT LUẬN: 1. Về phía giáo viên: Sau khi thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên đứng lớp, dự giờ thăm lớp khối 4, thực tế cho thấy: Giáo viên đứng lớp rất quan tâm đến việc vận dụng các “Trò chơi học tập” vào dạy môn lịch sử và địa lý bởi vì : vận dụng các trò chơi học tập vào các hoạt động dạy học làm thay đổi hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phù hợp với mục tiêu giáo dục. Việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học sẽ kích thích học sinh hứng thú chủ động chiếm lĩnh kiến thức do đó kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Học sinh học tập đạt kết quả cao là thành quả mong đợi của mỗi giáo viên. Ngoài thay đổi hình thức dạy học thì việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học còn giúp cho giáo viên bớt đi khâu thuyết trình nhàm chán, không phải dùng nhiều lời để truyền đạt kiến thức mà chỉ cần hướng dẫn, cố vấn mà vẫn đảm bảo học sinh là chủ thể của mọi hoạt động. 2.Về phía học sinh: Sau khi tổ chức trò chơi trong các tiết học lịch sử và địa lý, tôi nhận thấy: - Khi vận dụng trò chơi học tập, học sinh cảm thấy thích thú, phấn khởi hăng say xây dựng bài, mạnh dạn phát biểu ý kiến. - Qua các trò chơi học sinh xây dựng cho mình thói quen tìm hiểu kĩ càng có mục đích, có khoa học các vấn đề xung quan,chuẩn bị tốt bài học trước khi lên lớp để có lời trình bày hợp lí, hấp dẫn người nghe. - Học sinh trình bày được những điều “Tự mình khám phá” nên cảm thấy vinh dự trước các bạn, đó cũng là một động cơ để khuyến khích các em có ý thức học tập, làm việc tốt hơn. - Khi cùng nhau chơi, học sinh mạnh dạn hỏi bạn những vấn đề chưa rõ. Do đó những nội dung học tập được tìm hiểu một cách đầy đủ, cặn kẽ, cụ thể hơn. - Khi học bằng cách “Chơi các trò chơi” học sinh rất chăm chú, do đó những hình ảnh, những lời nói, những kiến thức được đề cập đến giúp các em khắc sâu hơn. - Đôi khi học sinh đưa ra được những ý tưởng, những kinh nghiệm sát với thực tế mà ở sách giáo khoa chưa đề cập tới và như vậy qua trò chơi học sinh được trang bị thêm kiến thức sống. - Trò chơi còn khắc phục tính nhút nhát của học sinh, tập cho học sinh trình bày trước tập thể đông người các vấn đề. Nói tóm lại “Học vui – Vui học” trong môn Lịch sử và địa lý lớp 4 đã góp phần không nhỏ vào kết quả học tập của học sinh. II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua vận dụng thực tế đã nhận thấy nếu giáo viên đầu tư tốt vào khâu chuẩn bị, hướng dẫn và tổ chức cho các em chơi trò chơi trên một cách thường xuyên, các em sẽ thực hiện tốt, giờ học sẽ sôi nổi, hứng thú và đạt kết quả rõ rệt . Việc ghi điểm tốt khi học sinh chơi đạt hiệu quả hơn. Mỗi giờ giáo viên kiểm tra đánh giá cho điểm ít nhất ½ lớp. Thông qua trò chơi học tập tình cảm bạn bè cũng chuyển biến tốt. Để tổ chức trò chơi giáo viên cần chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp tự đề ra các tình huống sư phạm để có thể ứng xử nhanh trong tiết dạy. Giáo viên có kiến thức vững vàng, hiểu biết rộng. Có như vậy mới chủ động giải quyết những câu hỏi bất ngờ do học sinh đưa ra. Tuy nhiên trò chơi trên chỉ đạt hiệu quả khi: + Tổ chức cho học sinh được chơi thường xuyên trong các giờ học, để các em không lúng túng, mất nhiều thời gian của tiết học. + Giáo viên phải linh động ứng xử nhanh các tình huống xảy ra khi học sinh chơi. + Cần nhắc nhở học sinh giữ ý thức trật tự trong khi chơi (nếu học sinh ồn ào) để khỏi ảnh hưởng đến lớp bên cạnh. Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện đưa các trò chơi vào các tiết học Lịch sử và địa Lý nhằm nâng cao chất lượng giờ học và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, ham tìm tòi của học sinh. Tuy nhiên nó vẫn còn những hạn chế nhất định. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và nhận xét của cấp trên để tôi ngày càng một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hoá, ngày 10 tháng 4 năm 2017 NHÀ TRƯỜNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép của người khác. Người viết Lê Khánh Linh MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lời mở đầu. Trang 1 II.Mục đích nghiên cứu Trang 2 PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Cơ sở lí luận vấn đề Trang 3 II.Thực trạng của vấn đề Trang 4 III.Các giải pháp thực hiện Trang 5 PHẦN THỨ BA : KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ Trang 19 II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trang 20
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_ve_thiet_ke_va_to_c.doc