Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi học tập ở môn Lịch sử Lớp 4

Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh đó, đặt ra những yêu cầu mới đối với phẩm chất và năng lực của người lao động, đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện. Để đáp ứng được yêu cầu này, cần phải nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu quê hương gia đình, lòng biết ơn, lòng nhân ái, tinh thần hiếu học, biết kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Dân tộc Việt Nam ta có một nền văn hóa, một bề dày lịch sử lâu đời .Đó là những ngày đầu của vua Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giữ nước và xây dựng Tổ quốc. Từng chặng đường, từng giai đoạn đã ghi lại những mốc son chói lọi, là niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam. Ai đã đi qua những chặng đường ấy luôn cảm thấy yêu quê hương và con người Việt Nam biết chừng nào. Thế hệ trẻ hôm nay sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc bằng tài năng, trí tuệ và nhiệt huyết của mình. Để làm được điều đó, trước hết các em phải yêu thích lịch sử quê hương, bởi vì “Yêu Sử chính là làm cho tâm hồn ta luôn hướng về đất nước”.

doc 16 trang SKKN Lịch Sử 05/03/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi học tập ở môn Lịch sử Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi học tập ở môn Lịch sử Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi học tập ở môn Lịch sử Lớp 4
n có mặt xanh, mặt đỏ cho học sinh.
	- Sau khi giáo viên phổ biến luật chơi và cách chơi, quy định thời gian chơi cho từng câu trả lời.
	- Giáo viên hoặc học sinh (làm ban giám khảo ) lần lượt nêu từng câu cụ thể để học sinh trả lời.
	Ví dụ : Với bài “Chùa thời Lý” sau khi học sinh các nhóm thảo luận. Giáo viên hoặc học sinh nêu câu hỏi có nội dung sau:
	- Chùa là nơi tu hành của các nhà sư.
	- Đội nào cho câu trả lời vừa rồi là đúng thì giơ biển mặt đỏ, đội nào cho câu trả lời sai thì giơ biển mặt xanh.
	- Giáo viên có thể hỏi các đội giải thích tại sao?
	- Đội nào trả lời và giải thích đúng được bông hoa đỏ. (Mỗi bông hoa đỏ được 10 điểm ). Đội nào trả lời sai được bông hoa xanh (không được điểm nào ).
- Sau mỗi câu hỏi giáo viên nhận xét, bổ sung cùng thống nhất với đội trả lời đúng.
	- Cứ tiếp tục như thế với các câu hỏi còn lại.
	- Giáo viên cùng học sinh làm ban giám khảo chấm và ghi điểm tùy thộc vào mức độ giải thích với từng câu trả lời của học sinh.
	- Cuối cùng giáo viên cùng ban giám khảo công bố điểm, tuyên dương đội được điểm cao.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “MẶT XANH MẶT ĐỎ”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 10, bài 12 . Kết quả cho thấy các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn, không khí lớp học sôi nổi, các em nắm vững kiến thức, hăng say phát biểu ý kiến.
 4. TRÒ CHƠI “AI CHỈ ĐÚNG”
	a. Mục đích:
	- Dùng để dạy các bài có các hoạt động làm việc trực tiếp với bản đồ, lược đồ trong môn lịch sử lớp 4.
	 - Sử dụng vào các hoạt động dạy học bài mới.
	- Có thể sử dụng vào hoạt động củng cố, ôn tập.
	- Rèn trí nhớ, sự nhanh nhẹn, phát triển óc thông minh,có kĩ năng phân tích bản đồ, lược đồ.
	b.Chuẩn bị:	
	-Bản đồ, lược đồ cho các hoạt động.
	-Các mảnh bìa ghi tên các địa danh, tên từng vùng thuộc bản đồ, lược đồ đó.
	+ Ví dụ: Khi dạy bài “ Nước Văn Lang”, phải có lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, các mảnh giấy ghi tên các địa danh, tỉnh, thành phố thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ : sông Hông , sông Mã, sông Cả ., Phú Thọ
	c.Cách thực hiện trò chơi:
	- Giáo viên chia lớp thành 5-6 nhóm (tùy vào số lượng học sinh của lớp ).
	- Sau khi nghe giáo viên phổ biến luật chơi, thời gian chơi, các đội thảo luận hội ý và cử đại diện lần lượt lên bốc thăm, trúng địa danh nào đội đó phải chỉ được vị trí địa danh đó trên bản đồ, lược đồ, đồng thời nêu lên một số đặc điểm thuộc vị trí đã chỉ .
	- Đội nào chỉ đúng đạt điểm. Nêu vị trí đặc diểm thiên nhiên của vùng đó sẽ được cộng thêm điểm.
	- Đội nào chỉ sai không ghi được diểm nào.
	- Giáo viên có thể nhận xét, bổ sung thêm, cùng học sinh công bố điểm cho từng nhóm (tùy vào mức độ giải thích,trả lời, giáo viên linh hoạt ghi điểm cho từng đội, động viên khích lệ những đội trả lời chưa hoàn chỉnh.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “AI CHỈ ĐÚNG”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 1, bài 4, bài 8 . Kết quả cho thấy các em học tập tích cực, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn.Giáo viên ghi được nhiều điểm tốt cho học sinh ở phần kiểm tra bài cũ (tiết học sau) điều đó cho thấy các em hiểu bài và nhớ bài lâu hơn khi chưa áp dụng trò chơi học tập
 5. TRÒ CHƠI “GHÉP TỪ”
	a.Mục đích:
	- Dùng để dạy các loại bài có các hoạt động minh họa bằng hình hoặc bằng sơ đồ trong sách giáo khoa thuộc môn lịch sử 4.
	- Củng cố kiến thức hiểu biết, sự nhanh nhẹn, thông minh, có kĩ năng tổng hợp thông tin thành chuỗi kiến thức liên hoàn.
	b. Chuẩn bị:
	-Các từ cần ghép thành sơ đồ của hoạt động dạy học (2 bộ từ).
	+ Ví dụ: Với bài “Nhà Trần thành lập” giáo viên cần chuẩn bị các tấm bìa ghi các từ sau: 
đặt chuông lớn
đến đánh
cầu xin
oan ức
vua
các quan
Chẳng hạn từ “đến đánh” ghi vào 2 mảnh bìa để 2 đội cùng chọn và sắp xếp.
	- Học sinh tìm hiểu kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa.
	c. Cách thực hiện trò chơi:
	- Sau khi cho học sinh làm việc với kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa, giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội 
	- Giáo viên phổ biến luật chơi, quy định thời gian một cách rõ ràng.
	 - Sau khi phổ biến luật chơi, cách chơi, giáo viên yêu cầu các nhóm lên thực hiện (hai đội cùng thực hiện với hai nhóm giấy bìa ).
	- Học sinh lên thực hiện bằng cách thi tiếp sức, hai đội thi nhau ghép chữ và dùng mũi tên để biểu diễn thành một sơ đồ.
	- Từng học sinh trong nhóm theo thứ tự lựa chọn từng thông tin trên mảnh giấy bìa để sắp xếp 
	- Ví dụ: Với bài “Nhà Trần thành lập” các nhóm học sinh phải thực hiện bằng cách xếp thành quy trình chế như sau:
đặt chuông lớn
đến đánh
oan ức
các quan
vua
cầu xin
	- Sau khi tiếp nối biểu diễn bằng sơ đồ trên bảng từng nhóm cử một bạn trình bày lại bằng lời mối quan hệ giữa các thông tin trên sơ đồ.
	- Sau khi các nhóm trình bày xong, dưới lớp có thể đặt câu hỏi để hỏi về nội dung liên quan trong sơ đồ đó .
	+ Ví dụ: Học sinh có thể hỏi: Em có nhận xét về mối quan hệ giữa vua với quan , vua với dân dưới thời Trần ?
	- Giáo viên cùng học sinh tính điểm cho phù hợp và công bố điểm cho các đội. Tuyên dương khen thưởng đội đạt diểm cao, động viên khích lệ đội còn lại.
	KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “GHÉP TỪ”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 12, bài 14 . Kết quả cho thấy các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và tinh thần đoàn kết, đồng đội được nâng lên
 6 .TRÒ CHƠI “Ô CHỮ KỲ DIỆU”
	a. Mục đích:
	- Dùng để dạy các bài ôn tập, và các hoạt động củng cố cuối bài.
	- Có thể sử dụng trong hoạt động khởi động.
	- Phát triển óc thông minh, sự nhanh nhẹn, có khả năng phân tích, phán đoán.
	- Kích thích hứng thú học tập của học sinh.
	b. Chuẩn bị: 
	- Bảng phụ hoặc giấy rôki kẻ sẵn ô chữ đã định.
	- Nội dung câu hỏi, câu trả lời.
 	Ví dụ: Khi dạy bài 5 :Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm 938) có thể sử dụng trò chơi này để ôn tập. Giáo viên cần chuẩn bị Ô chữ và nột số câu hỏi như sau :
	Câu 1. Có 7 chữ cái . Hậu quả quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 938 ?
	Câu 2. Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô.
	Câu 3. Vũ khí làm thủng thuyền giặc.
	Câu 4. Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng này để đánh giặc ?
	Câu 5. Quê của Ngô quyền ở đâu ?
	Câu 6.Quân Nam Hán đến từ phương này .
	Câu 7. Người lãnh đạo trận Bạch Đằng ?
Câu 8 . Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng ?
	Gới ý từ hàng dọc : Tên một con sông đã đi vào lịch sử .
	c. Cách thực hiện:
	- Sau khi giáo viên tổ chức hoạt động để tìm hiểu nội dung bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi này.
	Giáo viên chia lớp thành 2 – 4 đội ( tùy vào số lượng học sinh). Giáo viên đưa ra ô chữ gồm hàng ngang và hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang là nội dung kiến thức đã học kèm theo lời gợi ý.
	Ví dụ khi giáo viên nêu “ô số 1 hàng ngang có 7 chữ cái” kèm theo lời gợi ý: 
 Hậu quả quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 938 .
	Mỗi nhóm chơi sau khi nghe lời gợi ý xong suy nghĩ hội ý và phất cờ để giành quyền trả lời. Nhóm nào phất cờ trước, trả lời nhanh, đúng ghi được 10 điểm. Nhóm nào sai nhường quyền trả lời cho nhóm khác . Trong khi các nhóm trả lời giáo viên ghi lại các từ đó lên bảng để học sinh dưới lớp đối chiếu từ đó với ô chữ đã có và kiến thức đã học xem đã đúng chưa, nếu học sinh và giáo viên nhận xét đúng thì giáo viên ghi đáp án đó vào “Ô chữ kỳ diệu”
	Nhóm thắng cuộc là nhóm ghi được nhiều diểm nhất
	Từ tìm được từ hàng dọc được 20 điểm
	Trò chơi kết thúc khi các ô chữ hàng ngang và ô chữ hàng dọc được đoán ra. Khi đó, giáo viên tuyên dương khen ngợi đội nào thắng cuộc, động viên, khích lệ đội còn lại. 
Trò chơi này đã áp dụng với môn Lịch sử các : bài 5, bài 20, 29.. Qua áp dụng cho thấy các em thích học môn này, chuẩn bị bài tốt, nhớ lâu và hiểu kĩ bài học.
T
H
Ấ
T

B
Ạ
I





C
Ổ
L
O

A











C

Ọ
C
G
Ỗ






T
H
Ủ
Y
T
R
I
Ề
U
Đ
Ư
Ờ
N
G
L
Â
M



B

Ă
C










N

G
Ô
Q
U
Y
Ề
N
H
O
Ằ
N

G
T
H
Á
O




PHẦN THỨ III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
	I. SỰ CHUYỂN BIẾN SAU KHI VẬN DỤNG “TRÒ CHƠI HỌC TẬP” VÀO DẠY HỌC.
 1. Về phía giáo viên:
	Sau khi thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên đứng lớp, dự giờ thăm lớp khối 4, thực tế cho thấy: Giáo viên đứng lớp rất quan tâm đến việc vận dụng các “Trò chơi học tập” vào dạy môn lịch sử bởi vì : vận dụng các trò chơi học tập vào các hoạt động dạy học làm thay đổi hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
	Việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học sẽ kích thích học sinh hứng thú chủ động chiếm lĩnh kiến thức do đó kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Học sinh học tập đạt kết quả cao là thành quả mong đợi của mỗi giáo viên.
	Ngoài thay đổi hình thức dạy học thì việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học còn giúp cho giáo viên bớt đi khâu thuyết trình nhàm chán, không phải dùng nhiều lời để truyền đạt kiến thức mà chỉ cần hướng dẫn, cố vấn mà vẫn đảm bảo học sinh là chủ thể của mọi hoạt động.
	Hiện nay do việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học ngày càng tạo điều kiện thuận lời cho giáo viên chuẩn bị Trò chơi học tập, có nhiều hình ảnh và thông tin cung cấp cho bài học nhầm hấp dẫn học sinh.
	2.Về phía học sinh:
	Sau khi dự giờ thăm lớp, trao đổi với học sinh cùng giáo viên khối 4 rút ra được thực tế:
	+ Khi vận dụng trò chơi học tập, học sinh cảm thấy thích thú,phấn khởi hăng say xây dựng bài, mạnh dạn phát biểu ý kiến.
	+ Qua các trò chơi học sinh xây dựng cho mình thói quen tìm hiểu kĩ càng có mục đích, có khoa học các vấn đề xung quan, chuẩn bị tốt bài học trước khi lên lớp để có lời trình bày hợp lí, hấp dẫn người nghe.
	+ Học sinh trình bày được những điều “Tự mình khám phá” nên cảm thấy vinh dự trước các bạn, đó cũng là một dộng cơ để khuyến khích các em có ý thức học tập, làm việc tốt hơn.
	+ Khi cùng nhau chơi, học sinh mạnh dạn hỏi bạn những vấn đề chưa rõ do đó những nội dung học tập được tìm hiểu một cách đầy đủ, cặn kẽ, cụ thể hơn.
	+ Khi học bằng cách “Chơi các trò chơi” học sinh rất chăm chú , do đó những hình ảnh, những lời nói, những kiến thức được đề cập đến giúp các em khắc sâu hơn.
	+ Đôi khi học sinh đưa ra được những ý tưởng, những kinh nghiệm sát với thực tế mà ở sách giáo khoa chưa đề cập tới và như vậy qua trò chơi học sinh dược trang bị thêm kiến thức sống.
	+ Trò chơi còn khắc phục tính nhút nhát của học sinh,tập cho học sinh trình bày trước tập thể đông người các vấn đề.
	*Nói tóm lại “Học vui – Vui học” trong môn Lịch sử lớp 4 đã góp phần không nhỏ vào kết quả học tập của học sinh.
	Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào tổ khối và lớp mình dang dạy, kết quả chuyển biến rõ rệt, cụ thể như sau:
	*. Tình hình phát biểu xây dựng bài:
	- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm : 60 %
	- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm : 90 %	
	* Tình hình tham gia “Trò chơi học tập”	
	- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm : 50 %
	- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm : 95 %	
	* Thái độ manh dạn, nhanh nhẹn, có năng khiếu diễn đạt ngôn ngữ:
	- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 50 %
	- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 80 %	
	* Chủ động tìm tòi học hỏi, hiểu kĩ và nhớ lâu hơn:
	- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm : 600%
	- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 90%
	Như vậy, qua kết quả trên cho thấy thái độ nhút nhát , thụ động, giảm dần thay vào đó là thái độ mạnh dạn, hăng say phát biểu chủ động chiếm lĩnh kiến thức tăng lên. Do đó kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Kết quả trên góp phần hình thành con người toàn diện giúp học sinh vận dụng kết quả vào thực tiễn và là nền tảng vững chắc trên con đường học tập của các em.
SỐ LIỆU TỔNG HỢP QUA CÁC KỲ KIỂM TRA
Kết quả kiểm tra cuối kỳ I môn Lịch sử của khối 4
 năm học 2009 – 2010
Môn
TS HS
Điểm trên TB
Điểm dưới TB
Lịch sử và Địa lí

106
Tổng số
Tỉ lệ %
Tổng số
Tỉ lệ %
76
71,7
36
28,3

Kết quả kiểm tra cuối kỳ II môn Lịch sử của khối 4
 năm học 2009 – 2010
Môn
TS HS
Điểm trên TB
Điểm dưới TB
Lịch sử và Địa lí

106
Tổng số
Tỉ lệ %
Tổng số
Tỉ lệ %
96
90,5
10
9,5

 II. BÀI HỌC KINH NHIỆM
	Qua vận dụng thực tế đã nhận thấy nếu giáo viên đầu tư tốt vào khâu chuẩn bị , hướng dẫn và tổ chức cho các em chơi trò chơi trên một cách thường xuyên, các em sẽ thực hiện tốt, giờ học sẽ sôi nổi, hứng thú và đạt kết quả rõ rệt .
	Việc ghi điểm tốt khi học sinh chơi đạt hiệu quả hơn. Mỗi giờ giáo viên kiểm tra đánh giá cho diểm ít nhất ½ lớp.
	Thông qua trò chơi học tập tình cảm bạn bè cũng chuyển biến tốt.
	Để tổ chức trò chơi giáo viên cần chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp tự đề ra các tình huống sư phạm để có thể ứng xử nhanh trong tiết dạy.
	Giáo viên có kiến thức vững vàng, hiểu biết rộng . có như vậy mới chủ động giải quyết những câu hỏi bất ngờ do học sinh đưa ra.
	Tuy nhiên trò chơi trên chỉ đạt hiệu quả khi:
	+ Tổ chức cho học sinh được chơi thường xuyên trong các giờ học, để các em không lúng túng, mất nhiều thời gian của tiết học.
	+ Giáo viên phải linh động ứng xử nhanh các tình huống xảy ra khi học sinh chơi.
	+ Cần nhắc nhở học sinh giữ ý thức trật tự trong khi chơi (nếu học sinh ồn ào) để khỏi ảnh hưởng đến lớp bên cạnh.
	III. KẾT LUẬN – KIẾN 
	1.Kết luận
	Qua thời gian vận dụng các trò chơi học tập vào các hoạt dộng dạy học trong toàn khối đã đạt được kết quả rất khả quan, so với cuối kỳ I năm học 2009 – 2010 thì cuối kỳ I năm học 2009 -2010 chất lượng học tập của các em tăng lên rõ rệt.
	Như vậy việc đưa trò chơi học tập vào dạy học môn Lịch sử đã góp phần phát huy tính tích cực của học sinh. Các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động và tích cực, không bị gò bó, nhồi nhét. Ngược lại cả thầy và trò đều thoải mái, gần gũi nhau tuy nhiên sáng kiến vẫn còn thiếu sót, mong các bạn đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo góp ý bổ sung để bản sáng kiến được hoàn thiện và đưa vào sử dụng rộng rãi trong dạy học. 
	2. Kiến nghị
- Kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thật chính xác ngay từ đầu năm học và có kế hoạch bồi dưỡng các em ngay từ những tuần đầu của năm học.
- Kiên trì chịu khó không nôn nóng trước sự phát triển chậm chạp của các em, phải biết ghi nhận từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất. Đó là điều kiện cần thiết của người giáo viên được giao nhiệm vụ dạy số học sinh này.
- Phải nghiên cứu, tìm hiểu nội dung môn học, bài học để đề ra phương pháp giảng dạy cho đối tượng học sinh này: Khi dạy cần kết hợp khắc sâu, mở rộng và chỉ rõ từng bước để các em hiểu, làm theo và dần dần trở thành kỹ năng.
- Tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán, đặc biệt là hình học ở trường tiểu học cho học sinh yếu kém là vô cùng cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
	 - Để việc dạy và học môn Lịch sử đạt hiệu quả, ngoài các đồ dùng dạy học như tranh ảnh, lược đồ, bản đồ mong rằng các cấp lãnh đạo bổ sung thêm một số băng đĩa tư liệu và các thiết bị nghe - nhìn. Hằng năm, tổ chức cho học sinh có các buổi học ngoại khóa như tham quan các di tích lịch sử và cảnh đẹp của địa phương.
 Trẻ em là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, chúng ta hãy trang bị cho các em một hệ thống tri thức cơ bản, vững chắc để các em tự tin bước vào thời đại mới: Thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ea Ngai, ngày22 tháng 12 năm 2010
 	Người viết
	 Trần Thị Giang

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_tro_choi_hoc_tap_o_mon_lich_su.doc