Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh phát triển kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử ở nhà trường phổ thông
Trong thời gian gần đây, các cơ quan truyền thông đang nêu lên một thực trạng mà cả xã hội quan tâm, đó là sự xuống cấp của bộ môn lịch sử trong ngành giáo dục: thái độ thờ ơ của học sinh đối với môn lịch sử và kết quả trong các kì tuyển sinh thi cử quá thấp, hàng ngàn bài thi môn lịch sử của học sinh không có điểm (điểm 0), những bài thi “cười ra nước mắt”... Với thực trạng đáng lo ngại đó, là một người giáo viên giảng dạy môn lịch sử, đặc biệt là giáo viên đang dạy lớp 12, tôi cảm thấy chạnh lòng và thấy mình cũng phải có trách nhiệm. Thực trạng đó, khiến tôi suy nghĩ nhiều, làm sao để khắc phục tình trạng đó và nâng cao nhận thức, kết quả học tập môn lịch sử.
Qua kinh nghiệm gần sáu năm công tác giảng dạy môn lịch sử và tìm hiểu thực tế, tôi mạnh dạn quyết định viết đề tài: “Một vài biện pháp giúp học sinh phát triển kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử ở nhà trường phổ thông”. Đây là một đề tài tôi đã ấp ủ khá lâu và tôi cũng đã thực hiện thí điểm có hiệu quả tốt, cho nên tôi quyết định viết đề tài này để cho các đồng nghiệp cùng tham khảo và có thể ứng dụng, tạo cảm hứng học tập cho học sinh và có biện pháp giúp đỡ học sinh phát triển kĩ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và vị trí của môn lịch sử trong xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp giúp học sinh phát triển kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử ở nhà trường phổ thông
nộp tô thuế. Quý tộc: vua, quan, tăng lữ là tầng lớp bóc lột có nhiều của cải và quyền thế. Nô lệ: Số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ hầu hạ tầng lớp quý tộc. Bài Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)- Lịch sử 12. Cụ thể khi tìm hiểu nội dung Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975, giáo viên có thể sơ đồ hóa nội dung kiến thức, cụ thể như sau: Sơ đồ cấu trúc kiến thức: Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước MN sau HĐ Pari TW Đảng chủ trương, kế hoạch GPMN trong 2 năm (1975-1976) -> tranh thủ GP trong 1975 Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 Cq SG phá hoại HĐ, tiến hành cd: “Tràn ngập lãnh thổ” Đtr chống A.M của Mỹ-Cq SG, mở các cuộc hành quân QS, c.thắng PL(6/1/1975) Cd Huế-Đà Nẵng (21 -> 29/3) Cd Tây Nguyên (4 -> 24/3) Cd Hồ Chí Minh (26 -> 30/4) 30/4/1975 MNGP, cuộc kháng Mỹ cứu thắng lợi hoàn toàn 2/5/1975 Nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa lịch sử Qua sơ đồ này, học sinh dễ dàng nắm được một cách khái quát nội dung kiến thức này có hệ thống và lôgíc, từ đó học sinh triển khai, diễn đạt đầy đủ nội dung kiến thức trên cơ sở sơ đồ này. Học sinh sẽ khái quát được những sự kiện- nội dung: - Âm mưu và hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định Pari - Chủ trương và hành động của ta sau Hiệp định Pari đến khi giải phóng hoàn toàn miền Nam - Diễn biễn của các chiến dịch: Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, Hồ Chí Minh - Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng Mỹ cứu nước (1954-1975). Hoặc, khi giảng dạy và học về các loại hình chiến tranh xâm lược Việt Nam của Đế quốc Mỹ- Lịch sử 12, chúng ta có thể công thức hóa đơn vị kiến thức. Cụ thể, chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968) của Mỹ thực hiện ở Việt Nam, chúng ta có lập theo công thức: CL CTCB = LL Ngụy + (LL viễn chinh+đồng minh+PTCT+ đô la...) Mỹ Với việc lập công thức này, học sinh rất dễ dàng nắm được nội dung các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ. Bên cạnh việc lập sơ đồ, công thức chúng ta còn có thể lập dàn ý theo dạng cành cây, lập niên biểu, biểu đồ ....Có thể nói rằng, áp dụng phương pháp dạy học này giúp học sinh có thể độc lập tư duy và từng bước rèn luyện kỹ năng tự học ngày càng hiệu quả hơn. 3.3. So sánh : So sánh cũng là cách học hiệu quả để ghi nhớ kiến thức, trong lịch sử có những đơn vị nội dung kiến thức tương đồng hoặc tương phản... Học sinh có thể so sánh về đơn vị nội dung kiến thức, về sự kiện, số liệu, các nhân vật lịch sử, so sánh về thuật ngữ gần giống nhau nhưng nội dung hoàn toàn khác nhau... so sánh theo cặp phạm trù hoặc lập bảng... và điều đó giúp học sinh tránh tình trạng “râu ông nọ cắm cằm bà kia” trong trình bày- diễn đạt. Với cách học này, học sinh chúng ta đưa các nội dung kiến thức lại gần với nhau từ đó nhận rõ hai nội dung đơn vị kiến thức đó có điểm gì chung nhất và điểm khác biệt nào cần nhớ rõ, từ đó học sinh có thể học một mà biết được hai và đạt hiệu quả cao hơn. Tìm hiểu về đơn vị- nội dung kiến thức tương đồng hoặc tương phản, ví dụ: đường lối cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh (đầu thế kỷ XX), học sinh cần lập bảng so sánh điểm giống nhau và khác nhau về xu hướng cách mạng của hai vị lãnh tụ này. Cụ thể, chúng ta có thể lập bảng như sau: Bảng so sánh xu hướng hai xu hướng cách mạng bạo động và cải cách đầu thế kỷ XX Xu hướng cách mạng PHAN BỘI CHÂU Xu hướng bạo động PHAN CHÂU TRINH Xu hướng cải cách Giống nhau - Xuất phát từ lòng yêu nước, muốn giành độc lập cho quê hương đất nước; - Dùng sách báo để tuyên truyền thức tỉnh đồng bào => Đó là xu hướng cách mạng tiến bộ theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Khác nhau *Chủ trương *Phương pháp -Thành lập Hội Duy tân, phát động phong trào Đông Du, nhờ Nhật giúp đỡ... -Sử dụng bạo lực cách mạng để đánh thực dân Pháp - Nhờ Pháp giúp đỡ để khai thông dân trí, phát triển đất nước... - Tiến hành cải cách duy tân trên các lĩnh vực KT-GD-VH Hoặc khi tìm hiểu về nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật sau chiến tranh thế giới thứ hai, chúng ta thấy rằng hầu hết các nguyên nhân cơ bản là giống nhau, chỉ có điều sách giáo khoa và các tài liệu thường không sắp xếp các nguyên nhân một cách thuận tiện cho người học, khi học học sinh nên lập bảng và trình bày 5 nguyên nhân của Mĩ và 6 nguyên nhân của Nhật bằng sắp xếp tương đồng theo từng ý phù hợp. Cụ thể, học sinh lập bảng như sau: Bảng so sánh các nhân tố thúc đẩy nền kinh tế Mỹ - Nhật Bản phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1945 đến những năm đầu thập niên 70 thế kỷ XX. Nguyên nhân phát triển kinh tế Mỹ Nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản Áp dụng thành tựu KHKT... Lãnh thổ Mỹ rộng lớn... (Điều kiện tự nhiên- khách quan ) Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu... Các tổ hợp công ty Công nghiệp quân sự, các công ty độc quyền... có sức cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước đóng vai trò quan trọng Áp dụng thành tựu KHKT... Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu (Con người- Khách quan) Chi phí cho quốc phòng thấp... Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và tính cạnh tranh cao Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước Tận dụng các yếu tố bên ngoài:nguồn viện trợ.. Từ bảng so sánh trên, học sinh có thể nhận thấy rằng nguyên nhân phát triển kinh tế Mỹ và Nhật Bản sau năm 1945 cơ bản là giống từ 1,3,4,5 (6), chỉ có nguyên nhân thứ 2 là có sự khác biệt: Mỹ (điều kiện tự nhiên thuận lợi); Nhật Bản (Con người là vốn quý- kỷ luật lao động, năng động, sáng tạo, giàu nghị lực...) Trong quá trình học và tự học chúng ta cần có sự so sánh để dễ dàng chiếm lĩnh tri thức; ví dụ: Cương lĩnh chính trị (2/1930) với Luận cương (10/1930); Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) với Hiệp định Pari (27/1/1973), Tổ chức Liên Hợp quốc với tổ chức ASEAN ... Học lịch sử có rất nhiều số liệu và ngày tháng khó nhớ, nhưng chúng ta nếu biết vận dụng tìm những điểm chung tương đối và đưa ra so sánh thì một số sự kiện ghi nhớ rất đơn giản. Ví dụ, từ khi Đức đánh bại Pháp (22/6/1940) đến khi Đức tấn công Liên Xô (22/6/1941) là đúng một năm trời và một năm cũng là thời gian từ khi tướng Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương (7/5/1953) đến khi tướng Đờ Cátơri đầu hàng ở Điện Biên phủ (7/5/1954). Số người chết và bị thương trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai lần lượt là: 10 - 20 triệu => 60 - 90 triệu... Trong thực tế có rất nhiều đơn vị kiến thức nội dung có mà chúng ta có thể áp dụng đưa vào so sánh để học một cách hiệu quả. 3.4. Sử dụng tranh ảnh, lược đồ-bản đồ: Sử dụng tranh ảnh, lược đồ thường gây ấn tượng mạnh cho học sinh, ấn tượng mạnh là một trong những nguyên nhân giúp học sinh ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ví dụ, bức tranh biếm hoạ: “Tình cảnh người nông dân Pháp trước cách mạng” ( “Chà, tình cảnh này đến chừng nào mới chấm dứt” ) sẽ giúp học sinh nhớ ngay đến nỗi thống khổ của người nông dân Pháp trước cách mạng 1789, đó cũng là một nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cách mạng tư bản Pháp. Hình ảnh “Quyết tử quân Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp”, sẽ làm học sinh hiểu sâu sắc sự “cảm tử” anh dũng hi sinh của các Trung đoàn thủ đô trong những ngày đầu kháng Pháp ở Hà Nội ( ôm bom đánh địch ). Sử dựng lược đồ: “Cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16”, học sinh sẽ dễ dàng nhớ kiến thức và xác định các đô thị: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng... Tranh ảnh, lược đồ-bản đồ là phương tiện dạy và học, là một kênh thông tin hết sức quan trọng, là hình ảnh trực quan sinh động giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập và góp phần rất quan trọng trong việc ghi nhớ kiến thức của học sinh. 3.5. Thực hành, luyện tập: Thực hành luyện tập được ví như chiếc cầu “đưa tri thức chuyển tới năng lực” vì nó không chỉ giúp học sinh hiểu sâu mà còn nhớ lâu kiến thức. Bác Hồ kính yêu của chúng ta từng nói “Học đi đôi với hành” “lý luận gắn liền với thực tiễn”... Thành ngữ Trung Quốc cũng có câu “Tôi nghe, thì tôi quên. Tôi thấy, thì tôi nhớ. Tôi làm , thì tôi hiểu ”. Từ “học tập” là gồm hai động từ “học” và “tập” ; “học” là quá trình ở lớp giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới, “tập” là thực hành, luyện tập ở nhà của học sinh.Trong đó “tập” bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của học sinh: tập tìm các ý cơ bản, tập diễn đạt, làm bài tập, vẽ lược đồ, sơ đồ, lập bảng so sánh, tìm tài liệu, đọc sách tham khảo, trao đổi với ban... Trong các môn khoa học tự nhiên thì luyện tập là công việc thường xuyên, nhưng trong các môn khoa học xã hội, đặc biệt là môn lịch sử thì rất hiếm, mà có yêu cầu học sinh thì giáo viên cũng không có thời gian để kiểm tra sữa chữa nên cũng chưa thật hiệu quả... Như vậy, học tập thì học sinh cần phải tự thực hành luyện tập nhiều, đấy là điều tối quan trọng để học sinh nhớ lâu kiến thức, nâng cao hiểu quả học tập. Ngoài ra còn nhiều cách ghi nhớ khác nữa như: chuyện kể, bài hát, bài thơ, nhớ theo ngày sinh, số điện thoại, số nhà, tên gọi... 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN Qua gần sáu năm dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông, tôi nhận tấy rằng cách học của đa số học sinh trong môn học lịch sử là hết sức thụ động, thầy cô giảng dạy như thế nào là về nhà học thuộc lòng “máy móc” như thế mà ít chịu nghiên cứu tìm tòi, dẫn đến những kết quả không mong đợi- học sinh ngày càng ngán học môn lịch sử và kết quả ngày càng thấp. Với tình hình như vậy, trong dạy học tôi đã vận dụng nhiều phương pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh cũng như hướng dẫn đổi mới phương pháp học tập cho học sinh. Qua nghiên cứu tài liệu, học hỏi và rút kinh nghiệm từ bản thân tôi thấy rằng việc tự giác học tập của học sinh là rất quan trọng, đồng thời tự học cũng phải có phương pháp, khi tôi đưa những phương pháp đã nêu trên hướng dẫn học sinh tự học thì học sinh rất hứng thú và kết quả ngày càng đáng khích lệ. BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH *Năm học 2010-2011: Lớp- sĩ số Giỏi (%) Khá(%) Trung bình(%) Yếu kém(%) 10A – 42 3- 7.1 25 - 59.5 11 - 26.2 3 - 7.1 10B – 41 2- 4.3 14 -29.8 11 - 23.4 20 - 42.6 Tổng - *Năm học 2011-2012: Lớp -sĩ số Giỏi(%) Khá(%) Trung bình(%) Yếu kém(%) 11/3 -39 11/4 -40 Tổng- III. PHẦN KẾT LUẬN Có thể nói rằng, việc phát triển kỹ năng tự học cho học sinh đóng vai trò tối quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả học tập, là ngọn đèn lớn soi sáng người đi trong đêm tối, "thiếu phương pháp người có tài cũng không đạt kết quả, có phương pháp đúng thì người bình thường cũng làm được việc phi thường". Trong học tập hay bất kỳ một công việc gì đều phải ứng dụng các cách thức phương pháp phù hợp mới dẫn bạn đi đến thành công và mình phải là người chủ động tìm tòi nghiên cứu. Cho nên, học sinh phải luôn phải tự trau dồi kiến thức, tìm kiếm cho mình những phương pháp đúng và bồi dưỡng rèn luyện thuần thục trở thành kỹ năng cơ bản, nhất là “kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử”. Việc tự học của học sinh phải được tiến hành với sự hứng thú say mê và ý thức trách nhiệm tinh thần lao động cần cù. Trong việc tự học, điều quan trọng đối với học sinh không chỉ là ghi nhớ, nắm vững, hiểu sâu kiến thức mà còn hình thành ở các em tư cách, phẩm chất của người lao động- kiên nhẫn, độc lập, tự tin và sáng tạo. ( Quả thật, khi học lịch sử bằng những phương pháp như vậy chúng ta thấy sự tiến bộ rõ rệt và học cũng đỡ ngán lịch sử hơn mà còn cảm thấy thú vị " Phương pháp chính là linh hồn của nội dung đang vận động"./.)* Người viết NGUYỄN ĐÌNH THẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Một số kỹ năng cần thiết dành cho học sinh trung học phổ thông”. NXB GD - Ths: Trần Minh Quốc và Ths: Bùi Ngọc Diệp. 2. “Nghiên cứu, giảng dạy lịch sử trong bối cảnh hội nhập quốc tế...” Tiến sĩ Tưởng Phi Ngọ. 3. “Phương pháp dạy học lịch sử”. NXB GD - Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị. 4. “Đổi mới dạy học theo khoa học giáo dục hiện đại”. NXB ĐHSP Hồ Chí Minh – Lê Vinh Quốc. 5. Lịch Sử 10 - SGK, SGV, Chuẩn KT-KN 6. Lịch Sử 11 - SGK, SGV, Chuẩn KT-KN 7. Lịch Sử 12 - SGK, SGV, Chuẩn KT-KN... MỤC LỤC I. Phần mở đầu ..................................................................................... Trang 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 1 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 II. Phần nội dung ............................................................................................. 3 1. Thực trạng ................................................................................................... 3 1.1. Thuận lợi ................................................................................................... 3 1.2. Khó khăn .................................................................................................. 3 2. Cơ sở lý luận................................................................................................. 4 2.1. Khái niệm.................................................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm kỹ năng ................................................................................ 4 2.1.2. Khái niệm tự học ................................................................................... 5 2.1.3. Khái niệm kỹ năng tự học ..................................................................... 5 2.1.4. Khái niệm nhớ ....................................................................................... 5 2.2. Sự cần thiết phải phát triển kỹ năng tự học của học sinh trong nhà trường phổ thông ............................................................................................ 6 2.3. Một số lưu ý khi học sinh tự học...............................................................7 3. Biện pháp..................................................................................................... 8 3.1. Tìm ý cơ bản và tập diễn đạt các ý bằng ngôn ngữ của mình...................8 3.2. Sơ đồ .......................................................................................................9 3.3.So sánh ....................................................................................................11 3.4. Sử dụng tranh ảnh, lược đồ-bản đồ..........................................................14 3.5. Thực hành, luyện tập............................................................................... 15 4. Kết quả .......................................................................................................16 III. Kết luận.....................................................................................................17 Tài liệu tham khảo ..........................................................................................18 Mục lục ..........................................................................................................19
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_giup_hoc_sinh_phat_t.doc

