Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần Lịch sử địa phương Thanh Hóa
Hiện nay, trước tác động của cuộc Cách mạng 4.0 (Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ), thì bộ môn Lịch sử có vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,“góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực hùng mạnh, thành người công dân có bản lĩnh kiên cường để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[3]. Vì vậy việc nghiên cứu, giảng dạy bộ môn Lịch sử nói chung và phần Lịch sử địa phương nói riêng là hết sức cần thiết, nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc, cụ thể hơn về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc, đồng thời các em cũng hiểu rõ hơn về quê hương mình, nơi các em đã sinh ra, lớn lên và gắn bó cả cuộc đời...Từ đó gợi cho các em lòng tự hào, lòng biết ơn, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, hình thành ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa, di tích lịch sử ở địa phương.
Chính vì vai trò quan trọng của lịch sử địa phương trong lịch sử dân tộc, nên việc đưa lịch sử địa phương vào học tập là một việc làm rất cần thiết. Tiếp thu tinh thần đó, những năm gần đây Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa rất quan tâm đến lịch sử địa phương, đã biên soạn cuốn sách Lịch sử địa phương Thanh Hóa và áp dụng giảng dạy trong các trường THCS toàn tỉnh, ngoài ra còn thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử địa phương như: Em yêu lịch sử xứ Thanh, Cuộc thi tìm hiểu về sự thành lập Tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa, hoặc gần đây nhất là tìm hiểu 990 năm Danh xưng Thanh Hóa...
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần Lịch sử địa phương Thanh Hóa

ở Thanh Hóa sớm nhất trong cả nước. Tích hợp với Địa lí và Mĩ thuật: - Giáo viên cho học sinh quan sát các bức tranh kết hợp với mô hình về đời sống của Người tối cổ - Giáo viên dùng kiến thức địa lí giải thích cho học sinh hiểu: Địa bàn sinh sống của người Tối cổ ở Thanh Hóa chủ yếu là ở độ cao từ 25 đến 50m trên sườn núi tránh rét hướng Đông, Tây-Nam chứng tỏ họ đã có kinh nghiệm, biết lợi dụng thiên nhiên để sinh sống. ? Ở giai đoạn phát triển, địa bàn cư trú của Người tinh khôn được mở rộng như thế nào? - Giáo viên cho học sinh xác định vị trí trên lược đồ. ? Giai đoạn này cuộc sống của Người tinh khôn có những tiến bộ gì so với Người tối cổ? - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh công cụ đá của Người tinh khôn và rút ra nhận xét: Công cụ đá được mài nhẵn, hình dáng rõ ràng, sắc nhọn hơn. ? So sánh công cụ của người Tinh khôn với người Tối cổ? - Giáo viên liên hệ với phần lịch sử Việt Nam. ? Trải qua các giai đoạn phát triển, đời sống của cư dân Thanh Hóa cổ có những tiến bộ gì? - Học sinh: Công cụ đồng thay thế cho công cụ đá; nghề nông trồng lúa nước ra đời... ? Theo em, việc phát minh và sử dụng đồ đồng sẽ dẫn đến những biến đổi gì trong xã hội? - Học sinh trả lời, giáo viên kết luận: Công cụ đồng thay thế cho công cụ đá sẽ làm năng suất lao động tăng lên, sản phẩm dồi dào hơn dẫn đến sự phân hóa trong xã hội. - Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh và mô hình của trống đồng Đông Sơn. ? Trống đồng có cấu tạo như thế nào? - Học sinh quan sát, trả lời: Cấu tạo của trống có 3 phần: Mặt trống, tang trống và thân trống. - Giáo viên hỏi: Qua quan sát những hình ảnh về trống đồng, em có nhận xét gì về trình độ của cha ông ta thời kì dựng nước? Trống đồng Đông Sơn là sản phẩm trí tuệ của người Việt cổ, những chiếc trống có quy mô đồ sộ, hình dáng cân đối, hài hòa đã thể hiện một trình độ rất cao về kỹ thuật và nghệ thuật luyện kim, những hoa văn được khắc họa trên trống đồng đã miêu tả chân thật về sinh hoạt của con người, phản ánh rõ nét nền văn minh nông nghiệp thời kì dựng nước. Tích hợp với Mĩ thuật và công nghệ thông tin: - Giáo viên dùng máy chiếu cho học sinh quan sát các hình ảnh về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Thanh Hóa. (Lưu ý hình ảnh chỉ mang tính minh họa) ? Qua những hình ảnh đó em nhận thấy đời sống của cha ông ta thời xưa như thế nào? ? Ngày nay chúng ta được kế thừa những gì? - Giáo viên liên hệ thực tế để giáo dục lòng biết ơn của học sinh. Tích hợp với Mĩ thuật và công nghệ thông tin: - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát một số hình ảnh về hoạt động sản xuất kinh tế của cư dân. ? Qua các hình ảnh đó, em hãy trình bày sự phát triển kinh tế của nhân dân Thanh Hóa thời kì Bắc thuộc? ? Em có liên hệ gì với cuộc sống và sinh hoạt sản xuất của nhân dân ta ngày nay? - Giáo viên: Sản xuất nông nghiệp và các nghề thủ công đã có từ xa xưa vẫn tồn tại và phát triển hơn hiện nay, điều đó chứng tỏ quá trình lao động cần cù, sáng tạo của cha ông. Chúng ta cần tiếp tục và phát huy truyền thống đó. ? Đời sống văn hóa - xã hội của cư dân Thanh Hóa thời kì này có gì nổi bật? ? Những phong tục truyền thống nào còn đến ngày nay? - Giáo viên liên hệ cho học sinh về phong tục thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc, tục ăn trầu và làm bánh chưng ngày Tết hiện nay, nhấn mạnh đó là những nét văn hóa đặc sắc cần được giữ gìn. - Tích hợp với môn Ngữ văn ? Em hãy đọc những câu ca dao hoặc thơ về Bà Triệu mà em sưu tầm được? - Học sinh trình bày phần chuẩn bị của mình. - Giáo viên sử dụng kiến thức môn Ngữ văn miêu tả về Bà Triệu: “Có Bà Triệu tướng Vâng lệnh Trời ra Trị voi một ngà Dựng cờ mở nước Lệnh truyền sau trước Theo gót Bà Vương”. - Hình ảnh oai phong lẫm liệt của Bà Triệu khi cưỡi voi ra trận như: “Mặc giáp đồng, đồng sáng loáng Cài trâm vàng, vàng hoàng kim Mang guốc ngà, ngà Trinh Triệu Cưỡi voi trắng, trắng Triệu Trinh Một mình Bà vũ bão kinh Xông pha ngoài chiến trận Đánh một trận dẹp tan quân giặc Đánh một trận sạch bóng quân thù...” - Giáo viên dùng những câu thơ sau để làm nổi bật sức mạnh của nghĩa quân và tinh thần hoang mang, khiếp sợ của bọn giặc Ngô: “Hoành qua đương hổ dị Đối diện Bà Vương nan”. Nghĩa là: “Vung giáo chống hổ dễ Giáp mặt Vua Bà khó”. - Đến phần cuộc khởi nghĩa kết thúc, để khắc sâu cho học sinh về tấm gương hi sinh của Bà Triệu, giáo viên đọc những câu thơ như: “Tùng sơn nắng quyện mây trời Dấu chân Bà Triệu rạng ngời sử xanh”. Tích hợp với môn Giáo dục công dân: ? Để tưởng nhớ công ơn của Bà Triệu, nhân dân ta đã làm gì? Ngày nay các em cần phấn đấu học tập và rèn luyện ra sao để xứng đáng với cha ông? ? Tại khoản 3 điều 17 Luật Di sản văn hóa quy định: Nhà nước khuyến khích việc truyền dạy và giới thiệu về di sản văn hóa. Đóng vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đền Bà Triệu? - Giáo viên kết luận. I. Thanh Hóa thời tiền sử và thời kì dựng nước 1. Thanh Hóa thời tiền sử a. Điều kiện tự nhiên và dấu tích của Người tối cổ trên đất Thanh Hóa - Vị trí địa lí: Bản đồ Thanh Hóa - Điều kiện tự nhiên: - Thanh Hóa là vùng đất rất cổ, các nhà địa chất đã tìm thấy nhiều trầm tích đá cổ có niên đại khoảng 500 triệu năm ở khắp nơi trong tỉnh. - Địa hình Thanh Hóa đa dạng, có ba vùng rõ rệt: Vùng núi và trung du chiếm khoảng 70% diện tích, có nhiều rừng cây rậm rạp, hang động, sông suối. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa chia thành hai mùa nóng - lạnh rõ rệt. - Di tích của người Tối cổ được tìm thấy trên đất Thanh Hóa là ở núi Đọ (Thiệu Hóa), núi Nuông, núi Quan Yên (Yên Định). Núi Đọ ( Thiệu Hóa ) Các mảnh tước núi Đọ Rìu đá núi Đọ b. Địa bàn sinh sống của người Tối cổ trên đất Thanh Hóa - Người Tối cổ trên đất Thanh Hóa sinh sống cách đây khoảng từ 30 - 40 vạn năm. Sử dụng công cụ đá - Họ sống thành bầy, chủ yếu là hái lượm và săn bắn, ở trong hang động hoặc các túp lều lợp bằng lá cây. Cuộc sống của Người Tối cổ ở Thanh Hóa c. Giai đoạn phát triển của Người tinh khôn ở Thanh Hóa - Địa bàn cư trú mở rộng: Núi Một ở Cẩm Thủy, hang Con Moong ở Thạch Thành,.. - Người tối cổ đã phát triển thành Người tinh khôn (cách đây khoảng từ 3-2 vạn năm) - Công cụ sản xuất được cải tiến hơn trước: biết dùng nhiều loại đá, mài lưỡi cho sắc, biết dùng tre nứa, xương, sừng và làm đồ gốm; biết trồng trọt và chăn nuôi. Công cụ đá của Người tinh khôn ở Thanh Hóa 2. Tình hình kinh tế và đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Thanh Hóa trong thời kì dựng nước. a. Tình hình kinh tế - Công cụ bằng đồng được sử dụng Công cụ bằng đồng - Nghề nông trồng lúa nước ra đời kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi Nghề nông trồng lúa nước Trống đồng và hoa văn trên mặt trống Lưỡi giáo đồng Đông Sơn Lưỡi cày đồng Đông Sơn b. Đời sống vật chất và tinh thần - Nhà sàn phổ biến - Thức ăn là cơm nếp, cơm tẻ, rau, thịt, cá,.. - Đời sống tinh thần rất phong phú II. Thanh Hóa thời kì chống phương Bắc đô hộ 1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội a. Tình hình kinh tế - Nông nghiệp lúa nước phát triển mạnh, ngoài ra còn có nghề trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi, đánh cá. - Các nghề thủ công: Nghề đúc đồng, dệt vải, làm gốm, chế tác đá đều phát triển mạnh. b. Tình hình văn hóa - xã hội - Nhân dân vẫn giữ được nếp sống và phong tục truyền thống: Thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc,.. - Đạo Nho, đạo Phật, đạo Lão được du nhập và ngày càng phát triển. Tục làm bánh chưng ngày Tết 2. Cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu chống quân xâm lược Ngô - Bà Triệu tên thật là Triệu Thị Trinh, sinh năm 226, mất năm 248, quê ở huyện Quan Yên thuộc quận Cửu Chân (nay thuộc Yên Định, Thanh Hóa). - Năm 248, Bà Triệu phất cờ nổi dậy ở Phú Điền (Hậu Lộc,Thanh Hóa). Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Cửu Chân rồi đánh thẳng ra Giao Chỉ, làm cả Giao Châu chấn động. Tranh Bà Triệu cưỡi voi ra trận - Nhà Ngô cử tướng Lục Dận mang 6000 quân sang đàn áp, Bà Triệu hi sinh anh dũng trên núi Tùng, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Đền thờ Bà Triệu ở Hậu Lộc - Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu là đỉnh cao của phong trào chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta ở thế kỉ III, tiêu biểu cho tinh thần bền bỉ đấu tranh giành độc lập của nhân dân, trong đó nổi bật lên hình ảnh người phụ nữ của quê hương Thanh Hóa- Triệu Thị Trinh. IV. Giáo viên củng cố bài học (Tích hợp văn học và âm nhạc) - Giáo viên yêu cầu học sinh hãy đọc một bài thơ, hoặc hát một bài dân ca về quê hương Thanh Hóa. - Học sinh trình bày phần chuẩn bị của mình. - Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh các bài dân ca Thanh Hóa như: Hò sông Mã, Đi Cấy,.. V. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới 2.4. Hiệu quả của đề tài. Sau gần một năm học áp dụng các phương pháp dạy học tích hợp liên môn vào chương trình Lịch sử Việt Nam và phần Lịch sử địa phương Thanh Hóa, tôi đã nhận thấy những hiệu quả rõ ràng đối với bản thân và học sinh. a. Đối với giáo viên. - Khi nghiên cứu tư liệu để giảng dạy mỗi bài học, tôi đã có thêm được nhiều kiến thức lịch sử quý giá; hơn thế nữa, tôi cảm thấy xúc động, tự hào hơn về lịch sử quê hương, điều đó càng thôi thúc tôi phải truyền tinh thần ấy cho các em học sinh. - Mặt khác, việc nghiên cứu đề tài đã trang bị cho tôi nhiều phương pháp dạy học hay, giúp tôi thêm vững vàng về chuyên môn. Chính vì vậy trong các đợt hội giảng cấp trường, cấp huyện, hay các tiết dạy chuyên đề tôi đều được xếp loại giỏi. - Từ năm học 2017 - 2018, tôi đã được lãnh đạo phòng giáo dục Triệu Sơn tin tưởng giao nhiệm vụ phụ trách ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử của huyện. b. Đối với học sinh. Qua gần một năm học (2018-2019) áp dụng các phương pháp dạy học mới, tôi nhận thấy học sinh đã có sự thay đổi rõ rệt: Đó là sự thay đổi về hứng thú đối với môn Lịch sử nói chung và Lịch sử địa phương nói riêng, có nhiều em thích tự tìm tài liệu về bài học trên mạng internet, nhiều em tự vẽ tranh, sưu tầm tài lệu về các nhân vật và di tích lịch sử đã học. Đặc biệt là có nhiều em rất say mê nghiên cứu lịch sử đã tham gia kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và đạt được thành tích cao. Cụ thể là: - Về chất lượng mũi nhọn: Đội tuyển môn Lịch sử của huyện Triệu Sơn do tôi phụ trách ôn luyện đã đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, với 10 em đạt giải (trong đó có: 01 giải nhì, 02 giải ba và 07 giải khuyến khích) - Trường THCS Xuân Thọ nơi tôi công tác có 01 em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh tổ chức năm học 2018-2019 - Có 06 em đạt giải học sinh giỏi cấp huyện của lớp 9, (có 2 em lớp 8 dự thi lớp 9): 2 giải nhì, 2 giải ba và 2 giải khuyến khích. - Có 03 em đạt giải trong kì thi kiểm định chất lượng lớp 8: 01 giải nhì, 01 giải ba và 01 giải khuyến khích. - Có 02 em đạt giải trong Cuộc thi “Tìm hiểu về lịch sử Tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa” - Chất lượng đại trà đã được nâng cao qua khảo sát chất lượng giữa kì II. Cụ thể là: Bảng thống kê khảo sát chất lượng học kì II của học sinh trường THCS Xuân Thọ. Lớp Sĩ số Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu-Kém SL % SL % SL % SL % 9A 28 3 10,7 15 53,6 10 35,7 0 0 9B 27 4 14,8 12 44,4 11 40,8 0 0 8A 25 1 4,0 10 40,0 12 48,0 2 8,0 8B 30 4 13,3 13 43,3 10 33,7 3 9,7 7A 31 3 9,6 12 38,7 15 48,3 1 3,4 7B 32 4 12,5 15 46,8 12 37,6 1 3,1 6A 33 3 9,1 15 45,5 14 42,4 1 3,0 6B 33 2 6,0 15 45,4 14 42,4 2 6,2 So với chất lượng khảo sát đầu năm, tỉ lệ học sinh khá giỏi, khá đã được nâng lên, học sinh yếu giảm xuống. Tuy nhiên, tôi nhận thấy khả năng diễn đạt nói của các em còn nhiều hạn chế, các em còn rụt rè, thiếu tự tin khi trả lời câu hỏi. Đây là vấn đề khó khăn tiếp theo được đặt ra để tôi tiếp tục suy nghĩ và tìm ra các biện pháp khắc phục trong những năm học tới. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận. Dạy học Lịch sử trong trường phổ thông là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, bởi nó gắn liền với mục tiêu hình thành, bồi đắp tình cảm yêu mến lịch sử dân tộc, góp phần vào quá trình hình thành nhân cách ở học sinh. Để làm tốt được nhiệm vụ này, người giáo viên phải tìm cách phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học bằng cách phối hợp các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học lịch sử thật đa dạng. Muồn làm được điều đó, giáo viên phải thực hiện: Nắm vững chương trình, nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn; sưu tầm tư liệu, tranh ảnh để minh hoạ; chuẩn bị các phương tiện và đồ dùng trực quan cho việc dạy học; thiết kế nhiều hoạt động học tập vui vẻ, bổ ích, Có như vậy học sinh mới hứng thú, tạo hiệu quả cao trong những tiết học lịch sử. 3.2. Kiến nghị. * Đối với Sở - Phòng Giáo dục: Cần tạo điều kiện trang bị thêm cho nhà trường các bộ tranh ảnh, mô hình, bản đồ lịch sử, các trích đoạn phim tư liệu, và đặc biệt là hệ thống máy tính, máy chiếu để chúng tôi có thể cung cấp nguồn sử liệu cho các em học tập một cách hiệu quả nhất. * Đối với nhà trường: Cần tổ chức nhiều đợt ngoại khoá tham quan bảo tàng, di tích lịch sử hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh. Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong nhiều năm giảng dạy môn Lịch sử, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước. Song những kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự góp ý kiến của các đồng nghiệp để sao cho việc dạy học môn lịch sử ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo trong nhà trường. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Ngọc TÀI LIỆU THAM KHẢO ********* [1] Dấu ấn Lịch sử và Danh tích đất Việt. Tác giả Lê Tuấn Nhựa, nhà xuất bản Hội văn nghệ các dân tộc Việt Nam năm 2003. [2] Lịch sử lớp 6. Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002 [3] Lịch sử địa phương Thanh Hóa. Tác giả Nguyễn Văn Hồ - Trịnh Trung Châu, nhà xuất bản Giáo Dục năm 2013. [4] Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn. Nguồn Internet. [5] Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 của TƯ Đảng. [6[ Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn. Tác giả Trần Viết Thụ, tạp chí khoa học Viện sư phạm xã hội trường Đại học Vinh năm 2017. [7] Phương pháp dạy học lịch sử. Tác giả Phan Ngọc Liên, nhà xuất bản Giáo Dục năm 1999. [8] Phan Thị Trang giáo viên trường THCS Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương. “Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử”. SKKN năm 2013-2014. [9] Tích hợp Ngữ văn trong dạy học lịch sử. Nguồn Internet [10] Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet. DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Phạm Thị Ngọc Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Xuân Thọ. TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại Kinh nghiệm dạy bài “Thanh Hóa từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975” phần Lịch sử địa phương lớp 9. - Cấp huyện - Cấp tỉnh A C 2013-2014 Một số phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy phần lịch sử địa phương Thanh Hóa. - Cấp huyện - Cấp tỉnh A C 2016-2017
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_kinh_nghiem_su_dung_kien_thuc.doc