Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn lịch sử bằng việc sưu tầm và ứng dụng các trò chơi vào dạy học lịch sử ở trường THPT - Phần Lịch sử thế giới lớp 10

Xuất phát từ thực tế đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đã có những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy sử và học sử trong trường phổ thông. Có rất nhiều cá nhân và tổ chức quan tâm đến vấn đề này, đặc biệt là những giáo viên trực tiếp dạy sử hiện nay cũng có những nỗ lực để tìm ra con đường , biện pháp nâng cao hiệu quả việc dạy và học lịch sử hiện nay.

Và trên thực tế đã xuất hiện nhiều quan niệm, phương pháp dạy và học đáp ứng phần nào những đòi hỏi đó. Tuy vậy khoa học luôn đòi hỏi tìm ra những biện pháp, con đường mới để áp dụng vào thực tiễn cho hiệu quả. Vì thế việc tìm ra con đường nhằm nâng cao việc dạy và học lịch sử là điều hết sức quan trong cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

doc 20 trang SKKN Lịch Sử 01/10/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn lịch sử bằng việc sưu tầm và ứng dụng các trò chơi vào dạy học lịch sử ở trường THPT - Phần Lịch sử thế giới lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn lịch sử bằng việc sưu tầm và ứng dụng các trò chơi vào dạy học lịch sử ở trường THPT - Phần Lịch sử thế giới lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng môn lịch sử bằng việc sưu tầm và ứng dụng các trò chơi vào dạy học lịch sử ở trường THPT - Phần Lịch sử thế giới lớp 10
y
 Giáo viên dẫn dắt: Ở tiết trước Cô - trò chúng ta đã cùng tìm hiểu về điều kiện tự nhiên cũng như sự thành lập của các nhà nước cổ đại phương đông và phương tây. Ngoài những đặc điểm nổi bật về chính trị - xã hội, nhà nước cổ đại phương đông và phương tây có những thành tựu gì về văn hóa? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó! Nhưng có một điều đặc biệt chúng ta sẽ học bài dưới một hình thức khác học mà chơi, chơi mà học. Trò chơi mà cô muốn cùng các em trải nghiệm là trò chơi “Đối mặt”. Để tìm hiểu những thành tựu văn hóa của nhà nước cổ đại phương đông và phương tây Cô sẽ chia bài học ra làm 4 lĩnh vực: 
 1. Lịch pháp - thiên văn học
 2. Chữ viết - văn học
 3. Khoa học kĩ thuật
 4. Kiến trúc - mĩ thuật
 Luật chơi: Cô sẽ mời 6 bạn tham gia trò chơi. Tất cả đứng tạo thành vòng tròn để trả lời câu hỏi. Mỗi người có 15 giây để trả lời. Nếu trả lời sai quyền trả lời thuộc về người chơi kế tiếp. Sau vòng 2 hai người có số câu trả lời sai nhiều nhất sẽ bị loại, chọn ra 4 người chơi vào vòng 3. Sau vòng 3 tiếp tục loại hai người chơi để hai người xuất sắc nhất vào vòng thi chung kết.
 Vòng 1: Lịch pháp - thiên văn học
 1. Cơ sở xuất phát của lịch và thiên văn học phương đông?
 2. Lịch của phương đông cổ đại ban đầu có tên gọi là gì?
 3. Lịch của phương đông cổ đại chia một năm ra bao nhiêu ngày?
 4. Cư dân Hy Lạp - Rôma xác định trái đất hình gì?
 5. Lịch của phương tây cổ đại chia một năm ra bao nhiêu ngày?
 6. Lịch của phương đông cổ đại chia một năm ra bao nhiêu tháng?
 7. Một năm lịch của Hy Lạp - Rôma có bao nhiêu tháng?
 8. Người phương đông chia một ngày thành mấy giờ?
 9. Một tháng trong lịch của người Rôma có bao nhiêu ngày?
 10. Tháng 2 trong lịch Rôma cổ đại có bao nhiêu ngày?
 11. Cơ sở xuất phát của lịch Hy Lạp - Rôma cổ đại là gì?
 12. Người phương đông cổ đại đã biết dựa vào yếu tố tự nhiên nào để đo thời gian?
 - Tiểu kết của giáo viên: Lịch và thiên văn của các quốc gia cổ đại phương đông ra đời gần như sớm nhất trong nền văn minh nhân loại. Do nhu cầu của sản xuất nông nghiệp cày cấy đúng thời vụ, người nông dân luôn phải theo dõi thời tiết, sự chuyển động của mặt trời và mặt trăng. Từ đó người phương đông có những tri thức đầu tiên về thiên văn và nông lịch. Người phương đông chia một năm ra 365 ngày và 12 tháng. Mỗi ngày có 24 giờ. Đó là cơ sở để tính mùa vụ để gieo trồng hợp thời vụ. Ban đầu lịch chỉ nhằm phục vụ nông nghiệp do đó mặc dù đã có lịch nhưng con người vẫn có thói quen dựa vào thiên nhiên để quan sát và tồn tại. Người Hy Lạp và Rôma có nhiều hiểu biết chính xác hơn về trái đất và mặt trời. Nhờ đi biển học xác định trái đất hình cầu. Một năm có 365 ngày và 1/4 ngày, 12 tháng lần lượt 30, 31 ngày nhưng riêng tháng 2 có 28 ngày. Như vậy cách tính lịch của người Hy Lạp - Rôma cổ đại rất gần với lịch của chúng ta ngày nay.
 Vòng 2: Chữ viết
 1. Nguồn gốc ra đời của chữ viết ở phương đông cổ đại?
 2. Chữ viết của phương tây Hy Lạp - Rôma ra đời từ đâu?
 3. Chữ viết ra đời đem đến cho con người điều kì diệu gì?
 4. Chữ viết ở Ai Cập và Lưỡng Hà xuất hiện trong thời gian nào?
 5. Ban đầu hệ thống chữ cái của người phương đông có bao nhiêu chữ? 
 6. Loại chữ nào xuất hiện sớm nhất ở phương đông cổ đại?
 7. Hệ thống chữ cái Hy Lạp - Rôma hoàn chỉnh gồm bao nhiêu chữ?
 8. Cư dân cổ đại nào đã sáng tạo ra chữ tượng hình?
 9. Nguyên liệu dùng để viết của người Ai Cập là gì?
 10. Người Trung Quốc viết lên mai rùa, xương thú, thẻ tre và..?
 11. Cây sậy vót nhọn và đất sét là nguyên liệu viết của cư dân cổ đại nào?
 12. Người Trung Quốc vẽ hình chữ nhật bên trong có một dấu cộng để chỉ điều gì?
 13. Cư dân Trung Quốc cổ đại vẽ biểu tượng gì để chỉ người?
 14. So với chữ cái Việt Nam, chữ cái phương tây có thêm những chữ gì?
 15. Hai tác phẩm anh hùng ca nổi tiếng của Home là gì?
 16. Người Rôma tự nhiên mình là gì của người Hy Lạp?
 - Tiểu kết giáo viên: Do sản xuất đời sống con người ngày càng phong phú và đầy đủ hơn cho nên họ cần ghi chép và lưu giữ. Từ dó, chữ viết ra đời. Lúc đầu là chữ tượng hình sau là chữ tượng ý, tượng thanh. Chữ Ai Cập lúc đầu rất giống hình các sự vật thật muốn mô tả, các bản chữ tượng hình được khắc trên đá, nhìn về hình dạng giống như một bức họa tổng hợp, nhiều hình vẽ được sắp xếp theo một thứ tự nhất định. Ví dụ: người Sume (Lưỡng Hà) phát minh ra chữ viết sớm nhất, đầu tiên học dùng hình vẽ về sau là những nét vạch hợp lại thành ý, các nhà khảo cổ đã tìm thấy một thư viện lớn trong cung điện của vua Átxuabanipan lưu trữ 2200 cuốn sách viết bằng đất sét, được ghi bằng loại chữ “hình đinh” Sume
 Cũng xuất phát từ nhu cầu sản xuất người Hy Lạp - Rôma đã sáng tạo ra hệ thống chữ cái (lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ) làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. Cùng với đó cư dân phương tây cổ đại đã sáng tạo ra hệ số La mã để đánh các đề mục. Đó là những cống hiến lớn lao cho văn minh nhân loại của người Hy Lạp - La Mã cổ đại. Hệ thống mẫu tự Hy Lạp - La Mã đạt tới trình độ cao, có khả năng hoàn thiện, khái quát hệ thống các kí hiệu biểu đạt tư duy. Đó chính là nguồn gốc của hệ thống chữ Xlavơ hiện nay, là cơ sở để người Rô Ma sáng tạo ra mẫu tự Rô Ma được truyền bá và sử dụng hầu khắp các dân tộc trên thế giới.
 Cư dân Địa Trung Hải còn có những thành tựu nổi bật về văn học. Hy Lạp nổi tiếng với hai bản anh hùng ca Iđiát và Ôđixê của nhà thơ Hôme. Iđiát gồm 15783 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Ôđixê dài 12110 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Hy Lạp xuất hiện nhiều nhà soạn kịch nổi tiếng: Ét - sin (525 - 426 TCN) ông sáng tạo ra 90 vở kịch, hiện nay chỉ còn giữ được 7 vở, trong đó giá trị nhất là “Orextơ” và “Prômêtê bị xiềng”. Xô-phốc-lơ (497 - 406TCN) là tác giả kịch thơ (cả bi kịch và hài kịch) ông đã sáng tác 123 vở bi hài kịch nổi tiếng là “Ơđíp làm vua”, “Ơđíp ở Colon”. Viếcgiliuxơ (70-19TCN) ông được coi là nhà thơ lớn nhất Rôma cổ đại với những tập thơ nổi tiếng “Những bài ca của người chăn nuôi”, “Khuyến nông” đặc biệt là tập thơ có tính chất thần thoại gồm 12 bài, lấy tiêu đề là “Ênêít” phỏng theo Ơ-đi-xê của Home, ca ngợi sự dũng cảm quyết liệt của người Rooma, sự phồn vinh của Rôma
 Vòng 3: Khoa học kĩ thuật
 1. Cơ sở xuất phát của toán học phương đông là gì?
 2. Người Ai Cập giỏi về lĩnh vực toán học nào?
 3. Người Ai Cập đã tính được số pi bằng bao nhiêu?
 4. Người Lưỡng Hà giỏi về lĩnh vực toán học nào?
 5. Thành tựu nổi bật về toán học của người Ấn Độ cổ đại là gì?
 6. Nhà toán học Py-ta-go phát minh ra định lí nổi tiếng nào?
 7. Câu nói nổi tiếng: “Cứ cho ta một chỗ đứng chân cho vững thì ta có thể cất lên cả quả địa cầu” là của ai?
 8. Người Trung Quốc cổ đại đã có đóng góp lớn lao nào về mặt kĩ thuật? 
 - Tiểu kết của giáo viên: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp phát triển, nhu cầu tính toán lại ruộng đất sau khi ngập nước và tính toán trong xây dựng cho nên toán học phương đông ra đời sớm. Người Ai Cập giỏi về hình học. Người Lưỡng Hà giỏi về số học. Người Ấn Độ đã phát minh ra chữ số Ảrập. 
 Người ta nói “những hiểu biết khoa học của người Hy Lạp thực sự là khoa học” vì: Họ đã vượt lên trên sự ghi chép và giải những bài toán cụ thể. Họ dã để lại nhiều định lí và định đề có giá trị khái quát cao. Nhiều nhà toán học nổi tiếng với những định lí toán học xuất sắc xuất hiện:
 - Ta-lét (thế kỉ VI TCN) ông là người đầu tiên đo được chiều cao của Kim Tự Tháp nhờ phương pháp đo và tính bóng của nó trên mặt đất.
 - Pitago (580-500TCN) ông là nhà số học nổi tiếng với định lí nổi tiếng về tam giác vuông.
 - Ơ-clít (nửa đầu thế kỉ III TCN), ông người đầu tiên biên soạn sách giáo khoa hình học.
 Vòng 4 (chung kết) Kiến trúc - Mĩ thuật
 1. Kim tự tháp được xây dựng ở đâu?
 2. Trung Quốc nổi tiếng với công trình vạn dặm nào?
 3. Tòa thành nổi tiếng ở Lưỡng Hà?
 4. Khu vườn có một không hai trong thời cổ đại có tên gọi là gì?
 5. Người Ấn Độ tự hào với công trình nghệ thuật cổ đại nào?
 6. Tên gọi cổng thành Babilon Lưỡng Hà là gì?
 7. Các công trình đồ sộ thời cổ đại là biểu tượng cho quyền lực của ai?
 8. Những công trình kiến trúc là những minh chứng cho điều gì ở con người?
 9. Công trình kiến trúc để đời của người Hy Lạp ở Aten có tên gọi là gì?
 10. Công trình đền thờ nổi tiếng nào do người Aten - Hy Lạp xây dựng?
 11. Hãy kể tên những công trình nghệ thuật đặc sắc của người Rôma cổ đại?
 - Tiểu kết của giáo viên: Nghệ thuật kiến trúc mĩ thuật của cư dân cổ đại rất phát triển: 
 Ở phương đông cổ đại nổi tiếng với các Kim tự tháp (Ai Cập), Vạn Lí Trường Thành (Trung Quốc), Vườn treo Babilon, thành Babilon (Lưỡng Hà), Khu đền tháp của người Ấn Độ.
 Người Hy Lạp cổ đại để lại nhiều tượng và đền đài tuyệt mĩ:
 + Đền Pác-tơ-nông.
 + Tượng thần vệ sĩ A-tê-na đội mũ chiến binh
 + Tượng lực sĩ ném đĩa
 + Đền thờ thần Dớt
 Người Rôma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu oai ngiêm đồ sộ, hoành tráng và thiết thực.Nếu thời gian cho phép Giáo viên có thể dùng tư liệu lịch sử, tư liệu văn học để minh họa về các công trình kiến trúc cổ đại mở rộng kiến thức cho học sinh.
 Qua đó học sinh nhận thức được sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước là một quá trình tự nhiên không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột đấu tranh mà còn là một biểu hiện của thời đại văn minh, trong đó con người sản xuất được của cải dồi dào hơn trước và sáng tạo trong đời sống văn hóa tinh thần. Xuất hiện sớm trong lịch sử loài người, các quốc gia cổ đại phương đông đã cống hiến cho nhân loại nhiều thành tựu văn hóa có giá trị.
 Học sinh cũng thấy được nền văn hóa Hy Lạp - Rô Ma phát triển huy hoàng, đa dạng và phong phú đạt tới đỉnh cao của nhân loại. Những thành tựu ấy cho đền nay vẫn giữ một vị trí hết sức to lớn trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. u so với việc dạy và học truyền thống.
 Hay khi dạy bài 8 “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” phần 2 “Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á” Giáo viên cũng có thể áp dụng trò chơi “Đối mặt” vào giảng dạy.
 Gv mời 4 học trò tham gia trò chơi. 4 học trò lần lượt trả lời theo thứ tự các câu hỏi được nêu ra, trả lời sai sẽ quyền trả lời thuộc về người kế tiếp. Người chơi xuất sắc nhất sẽ là người thắng cuộc.
 Gv dẫn dắt: Trên nền tảng sự sụp đổ của các quốc gia nhỏ, các quốc gia phong kiến hình thành và phát triển.
 Câu hỏi: Dựa vào lược đồ “Các quốc gia Đông Nam Á cổ đại và phong kiến” các em hãy:
Nêu tên các vương quốc cổ
Nêu tên các quốc gia phong kiến
Nêu tên các quốc gia hiện nay ở khu vực Đông Nam Á
Tiểu kết của giáo viên: 
 Khoảng từ thế kỉ VII đến thế kỉ X là thời kì hình thành hàng loạt các quốc gia phong kiến “dân tộc”.
 Từ đầu thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII là thời kì phát triển của các quốc gia Đông Nam Á. Ở Inđônêxia cuối thế kỉ XIII dòng Giava mạnh lên, đã chinh phục Xu-ma-tơ-ra thống nhất Inđônêxia. Ở Đông Dương ngoài các Đại Việt, Chăm-Pa, vương quốc Campuchia từ thế kỉ IX cũng bước vào thời kì Ăngco huy hoàng. Quốc gia Pa-gan thống nhất lãnh thổ mở đầu cho quá trình hình thành và phát triển của vương quốc Mianma. Cuối thế kỉ XIII một bộ phận người Thái sinh sống ở thượng nguồn sông Mê Công di cư xuống phía nam định cư ở sông Mê Nam hình thành vương quốc Su-khô-thay (tiền thân của nước Thái Lan). 
Ở mỗi vòng thi giáo viên cần kết hợp với tranh ảnh, sử dụng các tài liệu sử học văn học minh họa, giải thích chứng minh cho bài giảng sẽ làm cho không khi tiết học sinh động, học sinh có hứng thú học tập và tiếp thu bài giảng dễ dàng hơn. 
 Hay khi dạy chương II “Xã hội cổ đại” Giáo viên có thể dạy gộp hai bài 3, 4 ở phần điều kiện tự nhiên, sự hình thành các quốc gia cổ đại, xã hội phương đông và phương tây với nhau. Dạy phần văn hóa vào một giờ để áp dụng trò chơi “Đối mặt” vào dạy học. Qua đó học sinh có thể dễ dàng so sánh về điều kiện tự nhiên, xã hội phương đông và phương tây cổ đại cũng như thấy rõ được nét khác biệt, độc đáo riêng của hai nền văn minh phương đông và phương tây.
 Từ những kết luận trên Giáo viên hình thành cho học sinh khái niệm văn hóa và giá trị vật chất, giá trị tinh thần. Giáo dục cho học sinh lòng say mê học tập, yêu nghệ thuật và ý thức giữ gìn bảo vệ những giá trị văn hóa mà con người đã tạo ra.
3/ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dù giảng dạy ở bộ môn nào, người giáo viên cũng đạt được những yêu cầu chung lí luận dạy học theo đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước qui định. Bất cứ giáo viên bộ môn nào cũng đều phải có tư tưởng, tình cảm đúng đắn, lành mạnh, trong sáng, có tấm lòng nhiệt thành đối với nghề nghiệp, góp phần giáo dục, giảng dạy cho thế hệ trẻ theo mục tiêu đào tạo của Đảng và Nhà nước. Bất cứ người giáo viên bộ môn nào cũng phải không ngừng nâng cao sự hiểu biết kiến thức của bộ môn, mở rộng sự hiểu biết kiến thức chung có liên quan đến bài giảng, có phương pháp dạy tốt, không ngừng hoàn thiện, cải tiến phương pháp dạy và nghiệp vụ sự phạm để đảm bảo cho vai trò người thầy giáo được nâng cao. 
	Qua kinh nghiệm nhỏ về “Nâng cao chất lượng môn lịch sử bằng việc sưu tầm và ứng dụng các trò chơi vào dạy học lịch sử ở trường THPT- Phần Lịch sử thế giới lớp 10” theo đặc thù bộ môn, kinh nghiệm này dù nhỏ, khá đơn giản, nhưng có thể hình thành được những hiểu biết ban đầu giúp cho học sinh nhận thức và hứng thú hơn với bộ môn Lịch sử.
	Kinh nghiệm nhỏ trên góp phần cho bản thân tôi tích lũy kinh nghiệm, vốn kiến thức phục vụ trong quá trình giảng, học tập để nâng cao trình độ kiến thức, chuyên môn nghiệm vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước và đơn vị giao phó, đồng thời góp phần nhỏ cùng với đồng nghiệp làm cho bộ môn Lịch sử ở nhà trường ngày càng có chất lượng. 
	Với thời gian hạn hẹp và khả năng còn nhiều hạn chế cùng với kinh nghiệm giảng dạy còn ít, chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy cô, các bạn đồng nghiệp.
	Xin chân thành cảm ơn.
	3.2. Kiến nghị
- Câu hỏi cần chú trọng phát huy được tính gợi mở, phát huy sự chủ động của Học sinh.
- Nội dung thi không nên quá chú trong đến các sự kiện lịch sử xa rời với thực tế, lịch sử thời đại.
- Đáp án cần có những phần điểm cho sự sáng tạo của học sinh trong cách thể hiện
- Khi thực hiện, Giáo viên cũng cần phê bình, chỉnh sửa cho học sinh cách diễn đạt, lời văn và suy nghĩ cá nhân về vấn đề được nêu trong mỗi trò chơi.
XÁC NHẬN CỦA
 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Đàm Mai Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 hiện hành. 
2- Nhập môn sử học của NXB Giáo dục 2001. 
3- Lý luận dạy học của Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị - NXB Giáo dục 2004.
4- Lịch sử thế giới cổ đại của Lương Ninh- NXB Giáo dục năm1998.
5- Tạp chí nghiên cứu lịch sử.
6- Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của Ngô Minh oanh NXB Giáo dục năm 2008. 	

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_mon_lich_su_bang_v.doc