Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT qua việc sử dụng tranh biếm họa, phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn

Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, giáo dục là động lực quan trọng để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa. Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII đã đưa ra nghị quyết về việc “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo” và đưa ra yêu cầu “giáo dục phải đi trước phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội”.

Nền giáo dục Việt Nam trong những năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là yêu cầu cấp thiết trong cải cách giáo dục hiện nay.

Bộ môn lịch sử là môn học có ưu thế và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục những con người toàn diện về cả mặt nhận thức, tư tưởng, tình cảm cũng như khả năng tư duy tìm tòi, sáng tạo. Nhưng hiện nay, trên thực tế, môn học này vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình do việc dạy học vẫn còn áp dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống, hiệu quả bài học không cao, làm cho học sinh không say mê hứng thú học tập.

doc 32 trang SKKN Lịch Sử 01/10/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT qua việc sử dụng tranh biếm họa, phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT qua việc sử dụng tranh biếm họa, phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THPT qua việc sử dụng tranh biếm họa, phần Lịch sử thế giới lớp 10 - Chương trình chuẩn
hữ “EUREKA!” có nghĩa là tìm ra, rồi để nói tới câu chuyện về chiếc vương miện mà đức vua nhờ Acsimet kiểm tra.
Nội dung phản ánh: Trong các thành tựu khoa học thời cổ đại thì phát minh của Acsimet về lực đẩy được coi là một trong những thành tựu tiêu biểu nhất.
Acsimet sinh vào khoảng năm 287TCN. Ông là một nhà khoa học lỗi lạc có rất nhiều sáng kiến độc đáo trong khoa học. Acsimét được trời phú cho khả năng khác thường. Đối với bất kì sự vật nào, chỉ nhìn qua là ông có thể phân tích được nguyên lí hoạt động của nó. Ông đã để lại cho nhân loại rất nhiều thành tựu khoa học, tiêu biểu nhất là tìm ra nguyên lí của lực đẩy.
Thành tựu này gắn liền với một câu chuyện mà mọi người vô cùng thích thú, đó là câu chuyện “EUREKA!” dịch theo tiếng Hy Lạp nghĩa là tôi tìm ra rồi. Chuyện kể rằng, quốc vương Hieron đã cho người đúc một chiếc vương miện bằng vàng nặng 15 lạng, nhưng ông vua đã nghi ngờ rằng người thợ đúc vương miện đã ăn bớt vàng, nên vua đã nhờ Acsimet kiểm tra hộ. Acsimet mang về nhà suy nghĩ trong nhiều ngày mà vẫn chưa tìm ra cách nào để kiểm tra xem chiếc vương miện ấy có đủ lượng vàng hay không. Một hôm, khi đang tắm, ông quan sát thấy có một phần nước trong bồn tràn ra, đột nhiên một ý nghĩ lóe trong đầu ông, khiến ông hét tướng lên: 
- Ơ rê ca! Ơ rê ca! (Tìm thấy rồi! Tìm thấy rồi!)
 Và rồi ông nhảy ra khỏi bồn tắm, chạy vọt ra đường, mừng rỡ khôn tả. Mãi khi thấy người đi đường cứ chỉ chỉ trỏ trỏ, ông mới tỉnh ra là trên người mình chẳng có gì, vội quay về nhà. Sau đó ông vào gặp đức vua nói cách kiểm tra độ thật giả của chiếc vương miện
 	Acsimet đưa tới 3 vật: một tảng sắt, một tảng vàng ròng, và chiếc vương miện. Cả 3 vật có trọng lượng bằng nhau. Ông lần lượt cho nhúng ngập chúng vào một chiếc bình được đổ đầy nước, và đo lượng nước trào ra.
 	Kết quả là lượng nước trào ra khi nhúng ngập chiếc vương miện nhiều hơn khi nhúng ngập tảng vàng, ít hơn tảng sắt.
 	Acsimet giải thích:
 	Chiếc vương miện không phải bằng toàn vàng ròng, cũng không phải bằng sắt. Khi thợ kim hoàn làm chiếc vương miện này, chắc chắn đã trộn không ít bạc vào trong vàng.
Từ việc tìm ra bí mật chiếc vương miện theo lệnh quốc vương, Acsimet tiếp tục nghiên cứu về sự nổi, chìm của vật thể rắn trong chất lỏng. Cuối cùng, Acsimet đã tìm ra bí mật của lực đẩy, phát biểu nguyên lý lực đẩy mang tên ông - lực đẩy Acsimet như chúng ta đã biết.
Nguyên lí về lực đẩy Acsimet có một giá trị ứng dụng vô cùng lớn và ngày nay nó được vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống.
Phương pháp sử dụng:
Sử dụng trong mục 3 “Văn hóa cổ đại Hi - Lạp và Rô - Ma” trong bài 4 sách giáo khoa lớp 10 THPT.
Khi giảng tới phần nội dung sự ra đời của khoa học, giáo viên giới thiệu cho các em biết các thành tựu khoa học thời cổ đại, trong đó nhấn mạnh tới thành tựu khoa học của Asimet tìm ra nguyên lí đòn bẩy.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và nêu câu hỏi:
+ Nhìn vào bức tranh có gợi mở cho các em câu chuyện nào không?
Sau đó giáo viên phân tích tranh kết hợp với việc kể câu chuyện về Acsimet tìm ra nguyên lí đòn bẩy.
Việc trình bày sự kiện này giúp học sinh hiểu được ngay từ thời cổ đại khoa học đã ra đời ở phương Tây và đạt được nhiều thành tựu tiêu biểu. Điều này cho thấy sự khác biệt về mặt văn hoá giữa phương Tây với phương Đông. 
3. Tranh biếm họa về Phong trào rào đất cướp ruộng
Nội dung tranh:
Bức tranh miêu tả cảnh quân của quý tộc địa chủ đang cầm vũ khí xua đuổi những người nông dân ra khỏi mảnh ruộng của mình. Những người dân nghéo dù đã cố bám trụ nhưng vẫn bị đuổi đi. Bức tranh phản ảnh một hiện tượng phổ biến ở Anh vào thế kỉ XVI, đó là cảnh rào đất cướp ruộng.
Nội dung khai thác: Vào thế kỉ XVI, ngành sản xuất len dạ phát triển một cách nhanh chóng. Để thu được nhiều lợi nhuận, các lãnh chúa phong kiến chiếm đoạt đất đai của nông dân, đuổi họ ra khỏi ruộng đất mà họ đang canh tác để lập các đồng cỏ. Hàng vạn gia đình nông dân mất ruộng đất trở thành những người không có nhà cửa, không tài sản, phiêu bạt khắp nơi. Tình cảnh đó được nhà văn Toomat Morơ gọi là hiện tượng “cừu ăn thịt người”.
Phương pháp sử dụng:
Bức tranh sử dụng trong mục 2 “Cách mạng tư sản Anh” bài 29 sách giáo khoa lớp 10 THPT
Khi giảng về nền kinh tế nước Anh trước cách mạng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, giáo viên cần nhấn mạnh phong trào rào đất cướp ruộng diễn ra ở Anh, đẩy hàng vạn người nông dân vào cảnh không nhà cửa.
Khi giảng tới phong trào rào đất cướp ruộng, giáo viên cho học sinh quan sát bức tranh và yêu cầu các em trả lời câu hỏi: 
+ Bức tranh có hình ảnh gì?
+ Bức tranh phản ánh hiện tượng gì ở nước Anh lúc bấy giờ”?
Khi học sinh trả lời xong, Giáo viênkết hợp với các kiến thức văn học và khả năng thuyết trình để trình bày cho học sinh hiện tượng rào đất cướp ruộng ở Anh vào thế kỉ XVII.
4. Tranh biếm hoạ tình cảnh người nông dân Pháp trước cách mạng
Nội dung tranh : Đây là bức tranh biếm họa nói lên tình cảnh người nông dân Pháp trước Cách mạng tư sản Pháp.
Bức tranh miêu tả một người nông dân già nua, ốm yếu nhưng lại phải cõng trên lưng mình hai người đàn ông to béo, khỏe mạnh. Đó chính là hình tượng cho hai đẳng cấp quý tộc và tăng lữ trong xã hội Pháp trước cách mạng. 
Người ngồi đằng trước mặc chiếc áo choàng, cổ đeo cây thánh giá, nét mặt có vẻ sung sướng thỏa mãn, tượng trương cho tăng lữ (đẳng cấp thứ nhất). Người ngồi đằng sau đeo thanh kiếm dài ở cạnh sườn có nhiều đồ trang sức và mũ lông chim rất cao quý, tượng trưng cho tầng lớp quý tộc (đẳng cấp thứ hai). Cả hai đều béo mũm mĩm, má toàn mỡ, ăn mặc thì màu mè, diêm dúa và quý phái. Trong túi quần và túi áo của tăng lữ, quý tộc thò ra những loại văn bản vay nợ, cho thuê ruộng, những quy định về nghĩa vụ phong kiến của nông dân mà có lẽ đến hàng nghìn đời họ cũng không trả hết được. 
Vì phải cõng hai tầng lớp của xã hội nên lưng của người nông dân còng xuống, tay chống bởi chiếc cán cuốc đã mòn vẹt. Đây chính là biểu hiện cho công cụ sản xuất thô sơ và lạc hậu của người nông dân cũng như nền nông nghiêp của Pháp trước cách mạng. Dưới chân người nông dân là những con vật thường xuyên phá hại mùa màng như chuột, chim câu và thỏ Sản phẩm của người nông dân làm ra đã ít ỏi, họ vừa phải nộp cho quý tộc, tăng lữ, vừa bị bọn thú vật phá hoại. 
Nội dung khai thác: Bức tranh còn phản ánh chế độ đẳng cấp bất bình đẳng ở Pháp, khi mà 2 đẳng cấp trên là Quý tộc và Tăng lữ có rất nhiều quyền lợi và bóc lột Đẳng cấp thứ 3 (chủ yếu là nông dân) bằng rất nhiều thứ thuế khác nhau.
Trước cách mạng, đời sống của người nông dân Pháp vô cùng cực khổ. Với số hoa lợi thu được hàng năm người nông dân phải nộp tô thuế hết sức nặng nề. Nông dân thường phải nộp 50% thu hoạch cho nhà nước, 25% thu hoạch nộp cho chủ đất, 10% nộp cho nhà thờ. Ngoài ra người nông dân còn phải nộp các khoản thuế phụ thu khác như thuế cầu, thuế đường, thuế lò nướng bánh mì, thuế say xát Một nghịch lý là khi cầu đã gãy, đường đã hỏng, cối xay không dùng được nữa nhưng người dân vẫn phải nộp thuế
Phương pháp sử dụng
Bức tranh được khai thác ở mục I phần 1 “Tình hình kinh tế, xã hội” trong bài 31 sách giáo khoa lớp 10 THPT.
Sau khi trình bày tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Pháp, GIÁO VIÊNcó thể cho học sinh quan sát bức tranh để thấy được tình cảnh của người nông dân trước cách mạng Pháp. Bức tranh này giúp học sinh hiểu về kinh tế, chính trị và mâu thuẫn xã hội ở Pháp trước cách mạng, qua đó giúp học sinh rút ra nguyên nhân bùng nổ cách mạng.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi gợi mở của mình đưa ra:
Bức tranh trên có mấy người? Qua trang phục của họ các em đoán họ là những ai? Tại sao lại có sự khác nhau giữa các khuôn mặt 3 người vậy? Tại sao người kia lại phải cõng hai người còn lại? Cán cuốc mòn kia ám chỉ điều gì? Vì sao dưới chân người nông dân lại có thỏ và chuột?
Giáo viên tổng hợp các câu trả lời của học sinh và kết luận lại.
5. Tranh biếm họa về thời kì khủng bố dưới thời Robexpie
Nội dung tranh: Bức tranh trên là bức tranh biếm họa về thời kì khủng bố dưới thời Robexpie. Bức tranh là hình ảnh hai người (một người phụ nữ và một người đàn ông) đang nhảy múa vui mừng. Bên cạnh họ là những cảnh tượng rùng rợn. Trên tay người đàn ông là chiếc dao sắc nhọn đầy máu. Trên tay người phụ nữ là lọ thuốc độc. Họ đứng bên cạnh một dàn thiêu. Trên giàn thiêu là những chiếc búa phủ đầy máu tươi. Dưới chân hai người đó là hình ảnh của cây thanh giá, đồ dùng của quý tộc, tư sản và mọi tầng lớp nhân dân. Tất cả những gì được miêu tả trong bức tranh là những hình ảnh phản ảnh thời kì khủng bố tàn bạo dã man dưới thời Robexpie.
Nội dung khai thác:
Vào cuối 1973, Cách mạng tư sản Pháp dưới sự lãnh đạo của phái Giacobanh, đứng đầu là Roobexpie, đang dành được nhiều thắng lợi thì trong nội bộ phái này bắt đầu nảy sinh những mâu thuẫn. Lúc này trong nội bộ phái Giacobanh bị phân hóa thành hai phái tả và hữu. Phái hữu đại diện cho quyền lợi và nguyện vọng của tầng lớp tư sản mới giàu lên trong cách mạng, họ chủ trương nới rộng quyền tự do kinh doanh, xóa bỏ việc khủng bố những kẻ đầu cơ, phái này mệnh danh là phái khoan dung. Phái tả là những phần tử kiên quyết cách mạng. Họ đại diện cho nguyện vọng của tầng lớp nhân dân nghèo. Phái tả đưa ra chủ trương kiên quyết thi hành săc lệnh giá tối đa cho các mặt hàng, nghiêm trị bọn đầu cơ tích trữ... Mâu thuẫn của hai phái ngày càng được đẩy lên cao. Rôbexpie đã quyết định thanh trừng cả hai phái này. Thời kì này người ta gọi là thời kì khủng bố dưới thời Rôbexpie. Trong thời kỳ khủng bố của nước Pháp từ năm 1793 tới năm 1794, có khoảng 40.000 người đã bị giết, một số lớn khác bị cầm tù. Riêng tại thành phố Paris kể từ tháng 9 năm1793 tới tháng 6 năm 1794, vào khoảng 2,500 người đã bị đưa lên máy chém. Ngày này qua ngày khác, lưỡi máy chém này không lúc nào ngừng rơi. Trong số các nạn nhân của các cuộc thanh trừng, 8 % thuộc giai cấp quý tộc, 14 % là giới tư sản, nhất là những kẻ nổi loạn tại miền Nam của nước Pháp, giới tu sĩ có 6 % nạn nhân trong khi hơn 70 % người bị giết là các nông dân và công nhân. Nước Cộng hòa Pháp được đặt căn bản trên tinh thần của "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" nhưng các cuộc tàn sát trong thời kỳ khủng bố này lại rất vô nhân đạo, tại một vài nơi, đã cực kỳ tàn ác. Tại Nantes, 2000 người bị kết tội chống đối cách mạng, đã bị đưa lên các con phà và nhận chìm ngoài khơi Đại Tây Dương. Trước cảnh tàn sát do Rôbespie khởi xưởng, quần chúng nhân dân dần trở nên lo sợ và mất niềm tin vào phái Giacobanh, cuộc khủng bố đã làm cho cách mạng Pháp bước vào thời kì suy thoái.
Phương pháp sử dụng:
Bức tranh sử dụng trong mục II “Tiến trình cách mạng” cụ thể là ở phần 3 “Nền chuyên chính Giacobanh - đỉnh cao cách mạng”
Khi giáo viên giảng tới phần nội dung mâu thuẫn nội bộ trong phái Giacobanh đã làm cho phái Giacobanh suy yếu, giáo viên có thể cho học sinh quan sát bức tranh để thấy được rõ hơn về cuộc khủng bố thanh trừng trong nội bộ phái này, dẫn đến cách mạng Pháp bước vào thời kì thoái trào.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và giới thiệu cho các em biết về cuộc khủng bố dưới thời Robespie.S au đó đưa ra một số câu hỏi giúp các em nhận thức đúng vấn đề:
+ Quan sát tranh các em có nhận xét gì?
Học sinh trả lời giáo viên chốt lại vấn đề bằng cách thuyết trình sử dụng các kiến thức mở rộng.
6. Tranh biếm học về các nước đế quốc bành trướng châu Á
Nội dung tranh: Đó là bức tranh biếm họa về các nước đế quốc mở rộng quá trình xâm chiếm châu Á. Bức tranh miêu tả một góc của qủa địa cầu cụ thể, đó là châu Á. Trên qua địa cầu là một số người cầm kiếm, trang phục của quân đội và cờ của nước mình, đúng với tư thế của những người chiến thắng. Trên đó có cờ của Anh, Pháp và một số nước nữa. Quan sát kĩ ta thấy gần nhất là cờ nước Pháp và người cầm cờ cũng đứng tư thế rất chủ động, điều đó lí giải rằng thời điểm đó chấu Á là nơi có nhiều thuộc địa của Pháp nhất.
Nội dung khai thác: Vào thế kỉ XIX, các nước đế quốc đẩy mạnh quá trình xâm lược các nước thuộc địa. Các thuộc địa trải dài khắp thế giới. Các nước có nhiều thuộc địa nhất lúc bấy giờ là Anh và Pháp.
Phương Pháp sử dụng
Bức tranh này có thể sử dụng ở mục 2 “Nước Pháp trước cách mạng” bài 35 sách giáo khoa lớp 10 THPT.
Khi dạy về chính sách ngoại giao của nước Pháp vào thế kỉ XIX, giáo viên có thể cho học sinh quan sát bức tranh và đặt câu hỏi: Bức tranh cho chúng ta thấy chính sách ngoại giao của nước Pháp có đặc điểm gì?
Sau khi học sinh trình bày những hiểu biết của mình, giáo viên phân tích bức tranh và kết luận: chính sách ngoại giao của nước Pháp là đẩy mạnh xâm lược các nước châu Á. Trong quá trình phân tích, giáo viên kết hợp với thuyết trình có nhấn mạnh ý.
7. Tranh biếm họa về các tổ chức độc quyền ở Mĩ.
Nội dung tranh: Đây là bức tranh biếm họa đương thời nói về quyền lực của các tổ chức độc quyền ở Mĩ. Tranh miêu tả một con mãng xà khổng lồ (chữ trên hình mãng xà monopoly- độc quyền), có đuôi rất dài quấn chặt vào Nhà Trắng (trụ sở chính quyền Mĩ), há to mồm đe dọa, nuốt sống người dân. Điều này thể hiện vai trò quyền lực của các công ty độc quyền Mĩ, cấu kết chặt chẽ và chi phối nhà nước tư sản để thống trị và khống chế cuộc sống nhân dân. 
Nội dung khai thác: Vào thế kỉ XIX, Mĩ là quốc gia có nền kinh tế rất phát triển. Quá trình tập trung sản xuất đã dẫn đến việc ra đời của các công ty độc quyền. Hình thức độc quyền chủ yếu ở Mĩ là Tơrớt (Tơrớt là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất tập hợp của nhiều tài sản của nhiều xí nghiệp). Thời kì này, ở Mĩ đã xuất hiện các ông vua dầu lửa, ô tô, thép... Ví dụ như công ty thép của Mooc-gân thành lập 1903, kiểm soát 60% ngành công nghiệp thép, 60% việc khai thác quặng đồng, 66% việc sản xuất thép tấm.
Phương pháp sử dụng
Bức tranh sử dụng trong mục II “Các nước Đức và Mĩ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX”, phần 2 “Nước Mĩ”
Khi giảng đến tình hình kinh tế Mĩ với đặc điểm nổi bật là sự xuất hiện các tổ chức độc quyền, giáo viên có thể sử dụng bức tranh biếm họa này. Bức tranh này giúp học sinh hiểu được đặc điểm của các tô chức độc quyền ở Mĩ, so sánh được các hình thức độc quyền giữa các nước tư bản phát triển.
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh, giải thích một số hình ảnh ẩn dụ. Sau đó nêu một số câu hỏi để học sinh tư duy:
+ Bức tranh cho chúng ta biết những đặc điểm nào của các tổ chức độc quyền Mĩ?
+ Những đặc điểm có khác gì so với các tổ chức độc quyền tại Anh, Pháp, Đức?
Học sinh trả lời câu hỏi giáo viên chốt kiến thức bằng cách phân tích tranh, trình bày các đặc điểm của các tổ chức độc quyền Mĩ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa - Sách Giáo viênLịch sử 10 - NXB Giáo dục.
2. Phương pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên (Chủ biên) - Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi - NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Tư liệu dạy và học Lịch sử - Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Tùng Dương - NXB Hà Nội.
4. Hướng dẫn sử dụng kênh hình SGK Lịch sử 10.
5. Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Lịch sử - Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng - NXB Giáo dục.
6. Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông - Phan Ngọc Liên.
7. Nguồn tài liệu từ Internet.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_lich_su_o_tr.doc