Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp liên môn mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc (Bài 14 – Lịch sử lớp 10) ở trường THPT
Trong các bộ môn ở trường phổ thông thì môn Lịch sử có một vị trí vô cùng quan trọng. Bởi lịch sử giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Đồng thời học lịch sử còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống cho các em… Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng đang thu hút sự quan tâm không chỉ của những người làm công tác dạy học mà ngay cả các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương. Thực tế đã cho thấy, việc đổi mới PPDH lịch sử ở các trường THPT là hết sức cần thiết tạo nên những chuyển biến quan trọng về chất lượng bộ môn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nội dung đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, trong đó việc thực hiện tích hợp, liên môn được Bộ quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Thực hiện chủ trương của Đảng và chỉ đạo của Bộ Giáo dục, trong thời gian qua dạy học theo hướng tích hợp liên môn được đưa vào thực tế giảng dạy trong các nhà trường nhằm thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học đã được giáo viên hưởng hứng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp liên môn mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc (Bài 14 – Lịch sử lớp 10) ở trường THPT
e ngực. Trang phục và kiểu tóc của người Việt thời Văn Lang – Âu Lạc Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau Mái tóc có nhiều kiểu : hoặc cắt ngắn bỏ xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng. Giáo viên kết luận: Đời sống của người Việt thời Văn Lang- Âu Lạc hết sức giản dị, gắn bó với nông nghiệp. * Đời sống tinh thần Ở phần này giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những sinh hoạt văn hóa của người Việt sau những ngày lao động vất vả. Song giáo viên gợi ý và hướng dẫn học sinh tích hợp kiến thức Văn học và Âm nhạc để tìm hiểu thêm về đời sống tinh thần phong phú của cư dân Văn Lang – Âu Lạc. Cụ thể: Tích hợp kiến thức âm nhạc. Giáo viên giới thiệu cho học sinh một số loại nhạc cụ được dùng phổ biến trong các lễ hội của người thời Văn Lang. Đó là: Tích hợp kiến thức môn ngữ văn giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: Các truyện “Trầu Cau”, “Bánh chưng, bánh giày”, “Con Rồng, cháu Tiên” còn cho ta biết người thời Văn Lang – Âu Lạc đã có những phong tục, tập quán, tín ngưỡng gì? Với câu hỏi này, vì học sinh đã được biết đến trong môn ngữ văn nên các em đã vận dụng và trả lời: - Truyền thuyết “ Bánh chưng, bánh giày” và các tư liệu lịch sử đã cho biết thức ăn chính hàng ngày của người dân Văn Lang – Âu Lạc là: cơm nếp, cơm tẻ, cà, rau, đậu, thịt, cá... Đặc biệt, trong ngày Tết người dân Văn Lang – Âu Lạc còn có tục làm bánh chưng, bánh giày để cúng trời đất, tổ tiên. - Truyện “Trầu cau” và “Con Rồng cháu Tiên” cho ta biết cư dân thời Văn Lang – Âu Lạc đã có tục ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình giống hình Rồng để tỏ lòng thành kính tổ tiên và để chống các loài thủy quái[6]. Việc tích hợp kiến thức môn ngữ văn ở đây đã giúp học sinh hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa môn ngữ văn với môn Lịch sử. Không phải là những truyền thuyết, sự tích có tính văn học đơn thuần mà thông qua những câu chuyện đó học sinh thấy được những yếu tố lịch sử, sự kiện lịch sử trong văn học. Qua đó giúp các em có hứng thú hơn trong việc học tập, tìm hiểu các môn khoa học xã hội trong trường phổ thông. - Cuối mục giáo viên tổ chức cho học sinh chơi Trò chơi: Ai nhanh hơn: (2 phút) Điền vào bảng đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc (3 nhóm điền 3 cột : Lễ hội, Tín ngưỡng, Phong tục) - Giáo viên đưa đáp án đúng Lễ hội Tín ngưỡng Phong tục - Ca hát - Nhảy múa - Đua thuyền - Đấu vật - Săn bắn - Thờ thần linh (Mặt trời, mặt trăng, đất, nước...) - Thờ cúng tổ tiên - Ăn trầu - Nhuộm răng đen - Xăm mình - Chôn cất người chết Ở mục 2.3.2.5: tranh ảnh minh họa tôi tham khảo từ tài liệu số 9, một số kiến thức về văn học tôi tham khảo từ tài liệu số 6. Giáo viên Kết luận: Người Việt có khiếu thẩm mỹ khá cao. Đời sống vật chất hòa quyện với đời sống tinh thần phong phú tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc trong con người Lạc Việt. Những yếu tố nào tạo nên tình cảm cộng đồng của người Việt? (Tích hợp kiến thức Địa lí, Văn học, Lịch sử) - Cùng chung lãnh thổ, ngôn ngữ - Cùng nhau sản xuất, trị thủy, bảo vệ mùa màng - Chung nền văn hóa, tín ngưỡng... Những phong tục, lễ hội, tín ngưỡng đẹp của người Việt có còn được nhân dân ta lưu giữ đến ngày nay không? Em hãy kể cho cả lớp cùng biết. (Liên hệ cuộc sống thực tiễn) - Tín ngưỡng thờ thần linh và thờ cúng các anh hùng dân tộc của người Việt Lang vẫn được người Việt duy trì đến ngày nay. - Phong tục ăn trầu, gói bánh chưng, bánh giày vào ngày tết vẫn được nhân dân ta duy trì. - Nhân dân ta vẫn duy trì một số sinh hoạt văn hoa thời Văn Lang như: đánh trống đồng, bơi thuyền, giã cối... đặc biệt có trong lễ hội đền Hùng hàng năm. - Tục chôn cất người chết ở Việt Nam đến nay vẫn còn nhưng một số địa phương, gia đình có cách thức khác (hỏa táng) Giáo viên giới thiệu những hoạt động văn hóa tiêu biểu trong lễ hội đền Hùng hàng năm ở nước ta. Là một người con đất Việt, em sẽ làm gì để góp phần giữ gìn, bảo vệ các di tích lịch sử, những nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa tinh thần của người Việt ta? (Tích hợp môn Giáo dục Công dân) - Giữ gìn sạch đẹp các di sản văn hóa ở địa phương - Tìm hiểu về các di sản văn hóa của quê hương, đát nước - Không vứt rác bừa bãi khu di tích, danh lam thắng cảnh. - Tố giác những hành vi xâm phạm đế di sản văn hóa của đất nước. - Tham gia các lễ hội truyền thống và sinh hoạt văn hóa tại địa phương... Việc vận dụng kiến thức môn Giáo dục Công dân ở mục này đã: - Bồi dưỡng niềm tự hà dân tộc, ý thức về cội nguồn cho học sinh. - Giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa vật thể (Đền Hùng, các di tích, danh lam thắng cảnh...), các di sản văn hóa phi vật thể (Lễ hội đền Hùng, ngày Quốc giỗ, hát xoan...) của đất nước. - Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan ở những nơi danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đến thăm. Hoạt động 3: Giáo viên sơ kết mục 1 và chuyển sang mục 2 và mục 3. 2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục. Sau khi sử dụng phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn thành công trong mục 1: Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, bài 14 - Lịch sử lớp 10 ở lớp 10A1 trường THPT Yên Định 1 tôi nhận thấy: 2.4.1 Đối với học sinh: - Học sinh rất có hứng thú và tham gia tích cực vào giờ học. Các em đã phát hiện và biết sử dụng kiến thức liên môn vào quá trình tìm hiểu nội dung bài học, hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học và liên hệ được vào cuộc sống thực tiễn. - Với phương pháp này còn giúp các em nâng cao nhận thức về ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa, truyền thống tốt đẹp của cha ông ta. Từ kiến thức đã học của môn lịch sử các em có thể biết được nguồn gốc của di sản văn hóa địa phương mình từ đó bồi đắp thêm cho các em lòng yêu quê hương, niềm tự hào về truyền thống của quê hương đất nước. Từ đó các em có thể tự mình đề ra những biện pháp bảo vệ các di sản văn hóa, những phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của địa phương mình. Thực tiễn đã chứng minh không ai có thể giữ gìn di sản văn hóa tốt hơn, hiệu quả hơn chính chủ nhân của di sản văn hóa ấy. 2.4.2. Đối với giáo viên: Việc Nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam – Lịch sử lớp 10 giống như một luông khí mới thổi vào tiết học làm cho giờ dạy cũng như chất lượng giờ dạy khác hẳn so với tiết dạy học lịch sử thông thường. Không khí tiết học sôi nổi, giáo viên và học sinh đều rất hứng thú, cách tổ chức các hoạt động dạy học rất nhẹ nhàng mà phong phú và sâu sắc. Bài giảng có hồn hơn. Giáo viên khai thác các vấn đề lịch sử trong bài sâu hơn, đa dạng hơn, logic hơn chứ không nhàm chán, đơn điệu như cách dạy học một chiều đơn điệu, khô và nhàm chán. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, giáo dục giáo dưỡng được thực hiện một cách nhẹ nhàng không còn tình trạng “gồng lên” mà “truyền đạt” như dạy học thông thường. Qua tiết dạy, bản thân tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học sử là một trong những phương pháp dạy học tích cực và có ưu thế nhất góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Phát huy được năng lực “học đi đôi với hành” của học sinh. Vì vậy tiết học của tôi đã được các đồng nghiệp đánh giá cao và được nhiều đồng nghiệp vận dụng phương pháp dạy học tích hợp này vào giảng dạy ở nhiều bộ môn khác đạt kết quả. 2.4.3. Chất lượng giáo dục: Để minh chứng cho sáng kiến kinh nghiệm của mình, tôi đã cho HS làm bài trắc nghiệm ở cả 2 lớp. Đề bài thuộc nội dung kiến thức trong Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam, đặc biệt nội dung ở trong mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc. Phiếu đánh giá kết quả nhận thức của học sinh: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % Sl % SL % Sl % SL % Lớp thực nghiệm 10A1 45 18 40 16 36 10 22 1 2 0 0 Lớp đối chứng 10A2 45 11 24 13 29 17 38 4 9 0 0 Từ kết quả khảo sát trên, cho ta thấy “Nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp liên môn mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, Bài 14 – Lịch sử lớp 10” là một phương pháp dạy học tích cực, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận: Từ kết quả thu được và kinh nghiệm của bản thân thu được sau khi vận dụng dạy học theo phương pháp tích hợp liên môn ở mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, Bài 14 – Lịch sử lớp 10 tôi có thể khẳng định rằng : - Việc vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn lịch sử là một phương pháp dạy học học rất tích cực góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực chuyện môn, nghiệp vụ sư phạm khắc phục những hạn chế của bộ môn “đọc-chép”..., phát triển năng lực tư duy, khả năng chủ động sáng tạo chiếm lĩnh tri thức và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề lịch sử cũng như vận dụng kiến thức lịch sử giải quyết các vấn đề trong cuộc sống... giúp các em phát triển một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới của thời đại hiện nay. - Phương pháp tích hợp, lồng ghép các nội dung kiến thức liên quan vào bài học lịch sử là không khó, hoàn toàn có tính khả thi bởi trong bản thân môn lịch sử đã có tính liên môn – đề cập đến nhiều vấn đề của cuộc sống. Chỉ cần giáo viên nắm chắc kiến thức chuyên môn có kiến thức cơ bản về các bộ môn khác hoặc dành một chút thời gian tra cứu các nguồn tư liệu khác sẽ có đủ tư liệu tích hợp. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử dù thực hiện dưới hình thức nào đều nhằm đáp ứng được yêu cầu mục tiêu của môn học là trang bị những kiến thức đầy đủ về lịch sử như F. Enghen đã từng khẳng định: “ Đối với chúng ta lịch sử là tất cả, lịch sử được chúng ta đánh giá cao hơn bất kì thứ gì khác bởi lịch sử chính là cuộc sống do con người xây dựng nên trong lao động và trong đấu tranh giai cấp. Nhìn trong lịch sử ta thấy gương mặt của quá khứ, hình ảnh của hiện tại và hướng đi của tương lai” Vì thời gian có hạn, SKKN của tôi chưa đề cập được nhiều vấn đề, chỉ giới hạn trong một phần học của bài, một môn học nhưng những kình nghiệm dạy học tích hợp kiến thức liên môn mà tôi đã nêu ra có thể vận dụng trong bộ môn lịch sử và có thể áp dụng đối với các môn học khác. 3. 2. Kiến nghị: * Đối với nhà trường: cần trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn. * Đối với Sở giáo dục và Đào tạo: - Trang bị cho giáo viên cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học lí luận liên môn thông qua các chương trình bồi dưỡng. - Bỗi dưỡng cho giáo viên các kiến thức của các môn học liên quan đến chủ đề liên môn thông qua các chương trình bồi dưỡng thường xuyên. - Bố trí lại phân phối chương trình của các môn học nhằm đáp ứng trình tự logic của các kiến thức tạo thuận lợi cho học sinh khi học tích hợp. - Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, của giáo viên về tính cấp thiết của dạy học tích hợp liên môn đến phát triển năng lực học sinh. Với thời gian nghiên cứu có hạn, nên sản phẩm của tôi chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự đóng góp chân thành của Hội đồng khoa học, của quý bạn đọc để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn, hữu ích và thiết thực hơn nữa. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Lưu Vũ Luyện Tài liệu tham khảo 1. SGK Lịch sử 10 - NXB Giáo dục, do Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên ) 2. Sách giáo Lịch viên 10 - NXB Giáo dục, do Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên) 3. Thiết kế bài giảng Lịch sử 10 – NXB Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Thạch. 4. Tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử bậc THPT 5. Phương pháp dạy học lịch sử - NXB Giáo Dục – tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị. 6. SGK Ngữ văn 6- NXB Giáo dục, do Nguyễn Khắc Phi (tổng chủ biên) 7. Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề liên môn (Tư liệu trường trực tuyến - truongtructuyen.edu) 8. Một số tài bài phỏng vấn về tích hợp, liên môn khác trên intrnet. 9. Một số tranh ảnh tham khảo trên mạng intrnet. SKKN đã được xếp loại: STT Tên SKKN Cấp đánh giá, xếp loại Năm học 1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT Yên Định I Cấp sở, xếp loại c 2013 -2014 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU:.................................................................................................. 1.1. Lí do chọn đề tài:................................................................................... 1.2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................ 1.3. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................... 1.4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................... 2. NỘI DUNG:.............................................................................................. 2.1. Cơ sở lí luận:.......................................................................................... 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến ở trường THPT Yên Định 1:........................................................................................................... 2.3. Giải pháp vận dụng tích hợp kiến thức liên môn dạy học mục 1: “ Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc” (bài 14 – Lịch sử 10):.............................. 2.3.1. Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử ở trường THPT: 2.3.2. Các biện pháp thực hiện khi tích hợp kiến thức liên môn trong day học mục 1 (Bài 14 – Lịch sử 10):...................................................... 2.3.2.1. Nghiên cứu nội dung bài học để xác định nội dung cần tích hợp:.. 2.3.2.2. Xác định kiến thức các môn học dung để tích hợp trong phần học, bài học:.................................................................................................. ....... 2.3.2.3. Chuẩn bị:.......................................................................................... 2.3.2.4. Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử:.... 2.3.2.5. Cách thức tiến hành tích hợp kiến thức liên môn trong nôi dung các hoạt động dạy học mục 1. Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc (bài 14 – Lịch sử 10).................................................................................................... 2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động Giáo dục:................................. 2.4.1. Đốí với học sinh:................................................................................. 2.4.2. Đốí với giáo viên:................................................................................ 2.4.3. Chất lượng giáo dục:........................................................................... 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................ 3.1. Kết luận:................................................................................................. 3.2. Kiến nghị: .............................................................................................. 1 1 2 2 2 2 2 4 5 6 7 7 8 9 10 10 17 18 18 18 19 19 20
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_theo_phuong.doc

