Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong môn Lịch sử lớp 9
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày nay song song cùng với những bước tiến tích cực về mọi mặt là những tồn tại đầy nhức nhối mà bất kì một người có nhân cách, lương tâm nào cũng đều phải trăn trở. Một trong những tình trạng đáng buồn của ngành giáo dục chúng ta hiện nay là tình trạng học sinh đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo, bỏ học, tự tử, tham gia vào các tệ nạn xã hội... xuất hiện ngày một nhiều. Nguyên nhân thì nhiều nhưng có lẽ, nguyên nhân cơ bản nhất vẫn là các em thiếu kỹ năng sống.
Kỹ năng sống không phải là vấn đề mới mẻ nhưng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả cũng không phải là đơn giản. Đặc biệt là học sinh lớp 9. Đây là lứa tuổi chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành nên tâm sinh lý cũng biến đổi thất thường. Các nhà nghiên cứu coi là lứa tuổi khó bảo, lứa tuổi bất trị. Vì mọi suy nghĩ và hành động đều rất khó đoán biết, thích tìm tòi khám phá cái mới lạ, thích thể hiện mình... nhưng còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị dụ dỗ mua chuộc, kích động... Là năm cuối cấp THCS ngoài thay đổi tâm sinh lý các em còn chịu áp lực của thi cử vượt cấp. Vì vậy nếu thiếu những kỹ năng sống cơ bản thì các em sẽ vướng vào các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, mại dâm, điện tử... Và đây cũng là lứa tuổi bắt đầu hình thành nhân cách, nên việc giáo dục kỹ năng sống là cấp thiết hơn bao giờ hết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong môn Lịch sử lớp 9

- Kỹ năng tư duy sáng tạo - Kỹ năng giao tiếp; trình bày suy nghĩ/ phản hồi tích cực, hợp tác – Thể hiện sự tự tin III. CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG. Bản đồ tư duy, làm việc cá nhân; thảo luận nhóm; suy nghĩ – cặp đôi – chí sẻ; hỏi – đáp. Sử dụng giáo án điện tử. IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Tranh ảnh - Lược đồ chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ. V. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC TIẾT DẠY. 1. Khám phá GV sử dụng kỹ thuật động não, trả lời câu hỏi để gợi lại những kiến thức có liên quan đến bài mới: Hỏi: Em hãy nêu những thắng lợi lớn của ta về chính trị, kinh tế văn hóa, giáo dục(1951-1953)? GV gắn hiểu biết của HS với nội dung bài mới. 2. Kết nối Phương pháp – kỹ năng Những kiến thức cơ bản cần nắm * Giáo viên phát vấn: Em hãy cho biết âm mưu của Pháp – Mỹ trong việc thực hiện kết hoạch NaVa ? - Kỹ năng: HS theo dõi SGK và nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. - Giáo viên nhận xét bổ sung: 7/5/1953 NaVa được cử sang làm tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương mang theo kế hoạch NaVa * Giáo viên giúp học sinh nắm được nội dung kế hoạch NaVa - Kỹ năng: Học sinh đọc sách giáo khoa, lắng nghe tích cực, ghi chép bài. * Giáo viên phát vấn: Để thực hiện được kế hoạch trên NaVa đã có những chính sách gì? - Kỹ năng: Học sinh tư duy sáng tạo, tìm hiểu để trả lời. * Giáo viên: Qua nội dung của kế hoạch NaVa em hãy rút ra điểm chính của kế hoạch này? - Kỹ năng: Học sinh phân tích nội dung kế hoạch để trình bày. Khuyến khích học sinh tự tin trình bày ý kiến của mình. So sánh với kết luận của HS khác. * Giáo viên phát vấn: Đứng trước tình hình đó ta đã có chủ trương gì? - Học sinh đọc SGK phát hiện vấn đề: Chủ trương đường lối của ta rất chủ động kịp thời với tình hình. ( HS xác định được kỹ năng giá trị của đường lối đúng đắn đối với thắng lợi của các chiến dịch) - Phương châm chiến lược: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt; đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho kì thắng, không chắc thắng thì kiên quyết không đánh. - GV trình bày trên sơ đồ, HS nghiên cứu thêm SGK cuộc chiến Đông Xuân 1953 – 1954 - Kỹ năng: HS theo dõi, lắng nghe tích cực, ghi chép. * GV: Nhìn vào kết quả ta đạt được và những hoạt động đối phó của địch em có nhận xét gì? - HS tư duy nêu nhận xét: Những cuộc tấn công của ta buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta. Kế hoạch NaVa bước đầu bị phá sản. * GV: Tại sao ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ. - Kỹ năng: Hs tư duy liên hệ với kiến thức địa lý, phân tích tìm tòi xác định vị trí quan trọng của Điện Biên Phủ. * GV : Xây dựng cứ điểm Điện Biên Phủ Pháp – Mỹ có âm mưu gì? - HS: Tư duy, tưởng tượng ra cách bố phòng của Pháp và sự chuẩn bị chu đáo của ta ở Điện Biên Phủ. Bố phòng: 49 cứ điểm chia làm 3 phân khu: + Bắc: Him Lam; Độc Lập; Bản Kéo + Trung tâm: Sở chỉ huy đich, sân bay Mường Thanh, A1, C1... + Nam: Hồng Cúm * GV: Trước âm mưu đó của Pháp ta đã có chủ trương như thế nào? - Kỹ năng: HS theo dõi SGK trả lời. * GV: Dùng bản đồ trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ. Chia làm 3 đợt: Đợt 1: 13-17/3/1954: Tấn công phân khu Bắc Đợt 2: 30/3-26/4/1954: Tấn công phía đông phân khu trung tâm Mường Thanh Đợt 3: 1/5-7/5/1954: Tấn công phân khu Nam và các cứ điểm còn lại của khu trung tâm Mường Thanh. - Kỹ năng: HS quan sát lược đồ, tư duy thấy được tính chất ác liệt của chiến dịch, đây là chiến dịch lịch sử lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Từ đó học sinh sôi sục khí thế tinh thần cách mạng và tự hào về kết quả thắng lợi của chiến dịch *GV: Theo em cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 và chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ có ý nghĩa lịch sử gì? - Kỹ năng: HS suy nghĩ, đưa ra ý kiến thảo luận và khẳng định ý nghĩa. GV trình bày về hoàn cảnh triệu tập hội nghị, yêu cầu học sinh tìm hiểu nội dung của hội nghi - Kỹ năng: HS theo dõi SGK tìm hiểu nội dung của hiệp định. * GV: Hiệp định Giơnevơ là một thắng lợi của ta trên lĩnh vực ngoại giao, thế nhưng hiệp định Giơnevơ có những hạn chế gì? - Kỹ năng: HS phân tích nội dung hiệp định, nhận định vấn đề, rút ra nhận xét. * Gv: Hiệp định Giơnevơ được ký kết có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng nước ta? - HS: Suy nghĩ, liên hệ với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam để rút ra ý nghĩa. * GV: Cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp thắng lợi đã có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc ta? Sự thắng lợi này có ý nghĩa gì cho cách mạng thế giới? - Kỹ năng: HS suy nghĩ tư duy độc lập, xây dựng ý kiến, hợp tác và làm việc theo nhóm. * GV: Theo em cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi là do những nguyên nhân nào? - Kỹ năng: HS suy nghĩ, dựa vào kiến thức SGK để trả lời. Từ đó khẳng định được đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và phát huy tinh thần đoàn kết quốc tế. I. Kế hoạch NaVa của Pháp – Mỹ 1. Mục đích - Thực dân Pháp – Mỹ định xoay chuyển cục diện trên chiến trường - Chúng hy vọng 18 tháng sẽ chuyển bại thành thắng, kết thúc chiến tranh trong danh dự. 2. Nội dung kế hoạch Nava. Chia làm 2 buớc: Bước 1: Phòng ngự Miềm Bắc, tấn công chiến lược Miền Nam. Bước 2: Tiến công chiến lược Miền Bắc, giành thắng lợi và buộc ta đàm phán có lợi cho chúng. 3. Biện pháp: - Tăng viện binh - Càn quét: dồn dân, bắt lính. - Tấn công chiến lược. (Điểm chính của kế hoạch NaVa là tập trung binh lực xây dựng một lực lượng cơ động mạnh để giành thắng lợi quân sự quyết định chuyển bại thành thắng) II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG XUÂN 1953 - 1954 VÀ CHIẾN DỊCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954 1. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 * Chủ trương của ta: Tập trung lực lượng đánh vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu: tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai đồng thời phân tán lực lượng của chúng. * Các cuộc tiến công chiến lược 1. Chiến dịch Tây Bắc 12/1953. ( GV Giải thích việc Pháp xây dựng cứ điểm Điện Biên Phủ) 2. Chiến dịch Trung Lào đầu 12/1953 ( Pháp xây dựng cứ điểm Xê Nô) 3. Chiến dịch Thượng Lào 1/1953. (Pháp xây dựng cứ điểm LuôngPhaBang và Mường Sài) 4. Chiến dịch Tây Nguyên 2/1954. ( Pháp xây dựng cứ điểm Playcu) 2. Chiến dịch Điện Biên Phủ ( 1954 ). * Âm mưu của Pháp - Mỹ: - Thu hút lực lượng của ta, biến Điện Biên Phủ thành trung tâm của kế hoạch Nava. - Xây dựng Điện Biên Phủ thành cứ điểm mạnh để quyết chiến chiến lược với ta. * Chủ trương của ta: Điểm quyết chiến chiến lược, chuẩn bị với tinh thần để chiến thắng. * Diễn biến: Chia làm 3 đợt: - Đợt 1: từ 13 -17/3/1954 ta tấn công cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc tiêu diệt gần 2000 địch. - Đợt 2: từ 30/3 -26/4/1954 ta tấn công cứ điểm phía Đông phân khu Mường Thanh. - Đợt 3: Từ 01/5 -7/5/1954 ta đồng loạt tấn công phân khu trung tâm và phân khu Nam tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5 ta đánh vào sở chỉ huy bắt sống tướng Đờ Cát và toàn bộ tham mưu địch. * Kết quả: Thắng lợi hoàn toàn. - Trong Đông Xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128 200 tên địch - Riêng chiến dịch Điện Biên Phủ ta tiêu diệt toàn bộ 16200 tên địch, bắn rơi 62 máy bay thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh * Ý nghĩa: - Đây là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Đập tan hoàn toàn kế hoạch NaVa, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân pháp. - Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao. III. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1945 VỀ VIỆC CHẤM DỨT CHIẾN TRANH Ở ĐÔNG DƯƠNG(1954) 1. Hội nghị Giơ ne vơ(giảm tải) 2. Hiệp định Giơ nevơ a. Nội dung: SGK (- Việt Nam chỉ giải phóng từ vĩ tuyến 17 trở ra - Campuchia không có vùng tập kết. - Lào chỉ có hai tỉnh: Sầm nưa và Phong Xa Lì.) b. Ý nghĩa : - Hiệp định đã chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. - Đó là công pháp quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương. - Buộc thực dân Pháp phải rút quân về nước, âm mưu kéo dài chiến tranh của Pháp – Mĩ bị thất bại. - Miền Bắc được giải phóng, tạo điều kiện hòa bình để xây dựng CNXH: hậu phương để thống nhất nước nhà. V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP. 1. Ý nghĩa lịch sử * Trong nước: - Kết thúc ách thống trị gần 1 thế kỉ của thực dân Pháp trên đất nước ta. - Kháng chiến thắng lợi, ta đã bảo vệ được thành quả của cách mạng tháng Tám, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện tiến lên CNXH làm cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc. * Thế giới: - Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa trên thế giới. - Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Nguyên nhân thắng lợi. a. Nguyên nhân chủ quan: - Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ Tịch với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sáng tạo - Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân. - Có mặt trận dân tộc thống nhất củng cố, mở rộng. - Có lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh. - Có hậu phương rộng lớn, vững chắc. * Nguyên nhân khách quan. - Sự đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc Đông Dương. - Sự giúp đỡ của các nước XHCN và các lực lượng yêu chuộng hòa bình thế giới, trong đó có nhân dân Pháp. 3. Luyện tập GV dùng kỹ thuật thực hành đóng vai(theo nhóm), hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu theo nhóm. + Nhóm 1: Đóng vai là một đội quân tham gia cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 hãy thuyết trình lại cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954( Mỗi người đóng vai một chiến dịch) + Nhóm 2: Đóng vai là một chiến sĩ Điện Biên, bằng trí nhớ và tưởng tượng của mình hãy xâu chuỗi các sự kiện để nêu thắng lợi vang dội của chiến dịch Điện Biên Phủ. + Nhóm 3: Đóng vai là một nhà nghiên cứu lịch sử hãy rút ra ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hs trao đổi thống nhất nội dung và cách trình bày. Đại diện nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Các nhóm theo dõi và nhận xét. GV nhận xét và chốt lại nội dung bài học. 4. Vận dụng - GV dùng kỹ thuật viết sáng tạo yêu cầu HS: Vì sao ta quyết tâm tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ?( thuận lơi – khó khăn) - GV gợi ý một số yêu cầu để HS viết bài tập ở nhà: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã để lại bài học kinh nghiệm gì cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ(1954-1975) và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.( Kỹ năng xác định giá trị) 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Qua việc tiến hành soạn giảng, kết quả giảng dạy giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh của tôi có tiến bộ. Trong tiết học tinh thần và thái độ học tập có nâng lên, qua các tiết học lý thuyết, luyện tập học sinh tự tin hơn, năng động hơn, mạnh dạn phát biểu ý kiến hơn. Nhờ sự tự tin đó, ngay những giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp, tiết sinh hoạt, các tiết tự quản đều rất tốt. Số học sinh yếu kém giảm dần, học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt và nhất là những học sinh vốn yêu thích bộ môn lịch sử. Thời gian Số bài Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % Học kì I 40 1 2,5 16 40 21 52.5 2 5 Học kì II 40 3 7.5 18 45 18 45 1 2.5 Cả năm 40 5 12.5 22 55 13 32.5 0 0 C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi biết việc giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS là một việc làm rất khó. Tuy vậy, tôi cũng tự rút ra được những bài học quý giá để bổ sung kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học như sau: + Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của ngành, bám sát chủ đề kế hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh cụ thể của từng lớp học, của từng học sinh trong trường. + Giáo viên cần nắm được phương pháp đặc trưng của việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học hợp lý nhằm phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp các em phát huy cao độ trí tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp. + Tổ chức giờ dạy học lồng ghép giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng tri thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm một cách hợp lý. Có như vậy mới thu hút sự chú ý của học sinh. + Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp để phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của học sinh để xác định những kỹ năng quan trọng cần giáo dục. Từ đó tích hợp vào bài dạy có hiệu quả nhất. + Giáo dục kỹ năng sống chỉ thực sự có hiệu quả khi giáo viên có tinh thần trách nhiệm, khẳ năng sáng tạo cao và nhất là phải đầu tư thời gian. 2. Kiến nghị: Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tôi xin đề nghị nhà trường tổ chức nhiều buổi hội thảo về tiết dạy lồng ghép giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh để chúng tôi có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí, đồng nghiệp. Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong các đồng nghiệp góp thêm ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG PHÒNG GIÁO DỤC Thanh Hóa, ngày 1 tháng 4 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết đề tài Mai Thị Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO. Tài liệu BDTX MODUN THCS 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS SGK Lịch sử 9 – NXB Giáo dục SGV Lịch sử 9 – NXB Giáo dục Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch Sử THCS. Phương pháp dạy học lịch sử - NXB Giáo dục. PHỤ LỤC A. MỞ ĐẦU: ............................................................................................................Trang 2 1. Lý do chọn đề tài : ...............................................................................................Trang 2 2. Mục đích nghiên cứu:..........................................................................................Trang 2 3. Đối tượng nghiên cứu: ........................Trang 2 4. Phương pháp nghiên cứu:.......................Trang 3 B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: ......Trang 3 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm :.....................................................Trang 3 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: .................Trang 3 3. Các giải pháp giáo dục kỹ năng sống trong dạy học Lịch sử:...................Trang 4 3.1. Môn lịch sử với việc giáo dục kỹ năng sống:.....Trang 4 3.2. Một số kỹ năng sống được sử dụng trong môn lịch sử:...................Trang 5 3.3. Các bước thực hiện một bài giáo dục kỹ năng sống: ...........Trang 6 3.4. Kỹ năng sống được tích hợp qua: - Phần “Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay”:...Trang 8 - Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc(1953-1954):.....Trang 10 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: ..........................................................Trang 16 C. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ: .......Trang 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................Trang 18 PHỤ LỤC:...............................................................................................................Trang 19
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nghien_cuu_dac_diem_cac_bai_day_co_noi.doc