Sáng kiến kinh nghiệm Những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh phần Lịch sử Việt Nam lớp 10

Theo quyết định của Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá, việc tổ chức thi học sinh giỏi cấp Tỉnh các môn văn hoá từ năm học 2018 – 2019 với nội dung chủ yếu là phần kiến thức của chương trình lớp 10 và 11 hiện hành. Vì vậy, trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp Tỉnh các môn văn hoá nói chung và môn Lịch sử nói riêng thì việc xác định dạy kiến thức cơ bản và trọng tâm theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi được xem là quyết định nhất.

Trong cơ cấu đề thi học sinh giỏi, phần lịch sử lớp 10 gồm có hai phần: Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam. Trong đó, phần lịch sử Việt Nam có thể chiếm 30% cơ cấu điểm: 6/20 điểm. Đây là phần bắt buộc, chắc chắn có trong cơ cấu đề thi và thang điểm, thực tế những đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh qua năm học 2018 - 2019, phần câu hỏi này thường dễ, không quá phức tạp hay mang tính suy luận cao nên học sinh cũng dễ chiếm được điểm.

doc 23 trang SKKN Lịch Sử 01/10/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh phần Lịch sử Việt Nam lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh phần Lịch sử Việt Nam lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm Những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh phần Lịch sử Việt Nam lớp 10
ở phía tây và phía nam như Lan Xang, Cham-pa, Chân Lạp,  nhà nước Đại Việt luôn giữ quan hệ thân thiện....
+ Về kinh tế:
– Kinh tế nông nghiệp được chú trọng.
+ Nhà nước ban hành chính sách quân điền, quy định việc phân chia ruộng công ở các làng xã, khuyến khích khai hoang, thành lập 43 sở đồn điền....
– Thủ công nghiệp và thương nghiệp dần dần phục hồi và phát triển.
+ Kinh thành Thăng Long có 36 phố phường vừa sản xuất hàng thủ công, vừa buôn bán. Nhiều chợ mọc lên ở các làng. Nhiều làng thủ công mới hình thành.
+ Về văn hóa: Thời Lê sơ, Nho giáo được độc tôn. Giáo dục Nho học thịnh đạt, các khoa thi được tổ chức đều đặn, đặc biệt ở thời Lê Thánh Tông.... Những người đỗ tiến sĩ được khắc vào bia đá dựng ở Văn Miếu và được “ vinh quy bái tổ”...
Văn học chữ Hán, chữ Nôm đều phát triển. Hàng loạt tập thơ ra đời như Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập của Nguyễn Trãi, 
Các công trình sử học, toán học...... ra đời.
Mở rộng lãnh thổ......
Với tất cả những thành tựu trên đã chứng tỏ thời Lê sơ thế kỉ XV thực sự là một giai đoạn phát triển thịnh đạt của nước Đại Việt.
- Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X – XV. 
Câu hỏi 1. Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm( theo mẫu) từ thế kỉ X đến thế kỉ XV?
Cuộc kháng chiến và khởi nghĩa
Thời gian
Quân xâm lược
Người chỉ huy
Trận quyết chiến chiến lược





Câu hỏi 2. Nêu một vài đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn? So sánh với các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần? Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho công cuộc bảo vệ tổ quốc hiện nay?
Câu hỏi 3. Lập bảng so sánh cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống Mông – Nguyên thời Trần theo các tiêu chí: Thời gian, thế giặc, người chỉ huy, kế sách đánh giặc, trận quyết chiến chiến lược, cách kết thúc chiến tranh.
+ Gợi ý trả lời:
Câu hỏi 1. Lập bảng thống kê
Cuộc kháng chiến và khởi nghĩa
Thời gian
Quân xâm lược
Người chỉ huy
Trận quyết chiến chiến lược
Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê
981
Nhà Tống
Lê Hoàn
Bạch Đằng và ải Chi Lăng
Kháng chiến chống Tống thời Lí
1075-1077
Nhà Tống
Lí Thường Kiệt
Sông Như Nguyệt
Ba lần chống Mông - Nguyên
1258-1288
Mông -Nguyên
Các vua Trần và Trần Hưng Đạo
Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
Khởi nghĩa Lam Sơn
1418–1427
Nhà Minh
Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
Tốt Động, Chúc Động, Chi Lăng, Xương Giang.

Câu hỏi 2. Một vài đặc điểm khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Cuộc khởi nghĩa kéo dài, gian khổ, nhiều lần bị quân Minh bao vây nguy khốn nhưng cuối cùng nghĩa quân cũng giành được chiến thắng.
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Kết thúc rất độc đáo bằng cánh nghị hoà giành lại nền độc lập cho dân tộc.
+ Khởi nghĩa nhận được sự ủng hộ của nhân dân, mang tính giải phóng dân tộc, tính nhân dân sâu sắc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa, tư tưởng nhân nghĩa được đề cao. Quy tụ được nhiều tướng tài như: Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Lai.....
* So với các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần 
+ Giống nhau:
Tất cả các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều chống kẻ thù hung hãn của phong kiến phương Bắc có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh hơn ta gấp nhiều lần. Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. 
Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều gắn với tên tuổi của nhiều danh tướng tài ba và các vị vua kiệt xuất ( tiêu biểu như: Lí Thường Kiệt, vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi.....)
Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa đều đi từ yếu đến mạnh để tiến lên đánh bại hoàn toàn kẻ thù xâm lược. Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa cuối cùng đã giành được thắng lợi vẻ vang gây dựng lại nền độc lập cho dân tộc.
+ Khác nhau:
Các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần diễn ra trong hoàn cảnh đất nước đã được độc lập, nhân dân cùng nhà nước chăm lo xây dựng đất nước. Còn cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra trong lúc đất nước bị quân Minh xâm lược và đô hộ, nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra nhưng bị đàn áp.
Các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần sức dân đã được chuẩn bị ngay từ đầu còn khởi nghĩa Lam Sơn vừa khởi nghĩa vừa huy động lực lượng nghĩa quân, vừa đánh, vừa gây căn cứ cho quân khởi nghĩa.
* Vận dụng ngày nay: tích cực tiến công, chủ động đánh địch, linh hoạt, mưu trí, cơ động, từng bước tiêu diệt và sát thương rộng rãi lực lượng của địch đồng thời phát triển và bồi dưỡng lượng của ta...để giành thắng lợi quyết định, kết thúc chiến tranh.
Câu hỏi 3. Lập bảng so sánh cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống Mông – Nguyên thời Trần
Tiêu chí so sánh
Kháng chiến chống Tống thời Lý
Kháng chiến chống Mông – Nguyên thời Trần
Thời gian
1075 – 1077
1258; 1285; 1287-1288
Thế giặc
Suy yếu
Hùng mạnh, tàn bạo
Người chỉ huy
Lý Thường Kiệt
Các vị vua nhà Trần, Trần Thủ Độ, đặc biệt nhà quân sự Trần Hưng Đạo.
Kế sách đánh giặc
“Tiên phát chế nhân”
“ Vườn không nhà trống”
Trận quyết chiến chiến lược
Sông Như Nguyệt
Sông Bạch Đằng
Cách kết thúc chiến tranh
Chủ động giảng hoà, quan hệ Việt – Tống tốt đẹp
Dùng thắng lợi quân sự để làm nhụt ý chí xâm lược của kẻ thù

- Bài 20. Xây dựng và phát triển văn hoá dân tộc trong các thế kỷ X – XV.
* Em hãy trình bày những biểu hiện phát triển của Phật giáo ở thế kỉ X - XV. Phân tích vai trò của Phật giáo ở nước ta trong thời gian này. Theo em, Phật giáo có vai trò như thế nào đối với đất nước hiện nay?
+ Gợi ý trả lời: 
+ Biểu hiện sự phát triển của Phật giáo
Phật giáo du nhập vào nước ta thời kì Bắc thuộc cùng với Nho giáo và Đạo giáo. Tuy nhiên, ở các thế ki X - XIV, trong nhân dân, ảnh hưởng của Nho giáo còn ít, đạo Phật giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và rất phổ biến.
Nhà Đinh, tiếp sau đó là nhà Tiền - Lê đã xây dựng một nhà nước quân chủ sơ khai gồm 3 ban: Văn ban, Võ ban và Tăng ban. Nhiều nhà sư thức thời như Ngô Chân Lưu, Đỗ Thuận, Vạn Hạnh dã tham gia tích cực vào sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Thời Lý - Trần, “ Lý Thái Tổ lên ngôi mới được 2 năm, tôn miếu chưa dựng, xã tắc chưa lập mà trước đã dựng 8 chùa ở phủ Thiên Đức... cấp độ điệp cho hơn 1000 người ở kinh sư làm tăng” (Đai Việt Sử Kí toàn Thư). Một số vị vua thời Lý - Trần đã tìm đến Phật giáo. Vua Trần Nhân Tông khi lên làm Thái thượng hoàng đã xuất gia đầu Phật và lập ra dòng Thiền Trúc Lâm Đại Việt. Chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi, nhiều người theo đạo Phật.....
Trong các thế kỉ X - XIV, những công trình nghệ thuật Phật giáo được xây dụng ở khắp mọi nơi như: chùa Một Cột (Diên Hựu), chùa Dâu, chùa Phật Tích, chùa Dạm, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh. Chuông, tượng cũng được đúc rất nhiều.
+ Vai trò: Phật giáo được truyền bá vàò nước ta từ thời Bắc thuộc và phát triển cực thịnh từ thời Lý - Trần.
Phật giáo đã luôn đồng hành cùng lịch sử hình thành và phát triển ở Việt Nam. Phật giáo phù hợp với đặc điểm và tính cách của người Việt Nam, nhất là tính vị tha và hỉ xả. 
Tạo ra tư tưởng khoan hòa, nhân ái trong chính sách an dân trị quốc của các vương triều Lý, Trần thời văn hóa Đại Việt và góp phần rất quan trọng trong việc định hình lối sống, phong tục, chuẩn mực giá trị văn hóa Việt Nam.
Ở các triều Đinh - Lý – Trần, Phật giáo đã thâm nhập vào nhiều mặt của đời sống xã hội: Chính trị, văn học, kiến trúc, điêu khắc, hội họa, âm nhạc, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lễ hội
Triều đình có ban văn, ban võ, ban tăng. Nhiều nhà sư đã có những đóng góp quan trọng: Quốc sư Khuông Việt, Thiền sư Vạn Hạnh... Đức vua - Phật hoàng Trần Nhân Tông lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống quân Nguyên Mông xâm lược. Khi đất nước thái bình, Ngài nhường ngôi và đến nơi non cao Yên Tử để tu Phật và sáng lập nên Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, góp phần làm nên sự thống nhất tư tưởng, cố kết lòng dân.
Thời Lý - Trần, Phật giáo là quốc giáo. 
+ Hiện nay
- Phật giáo tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng cuộc sống mới văn minh tiến bộ làm tăng thêm truyền thống của dân tộc Việt Nam “Lá lành đùm lá rách”, “lá rách ít đùm lá rách nhiều”, v.v
- Xây dựng và giáo dục đạo đức tốt đẹp, duy trì bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần giảm bớt tiêu cực và tệ nạn xã hội, giáo dục và giúp đỡ mọi người, mà chủ yếu là hướng dẫn cho các thanh, thiếu niên hiểu và sống hướng thiện, khoan dung với tinh thần từ bi, hỉ xả, luôn hướng thiện nhằm giảm bớt những mặt trái, tội lỗi đang làm suy giảm những nét đẹp của văn hóa truyền thống.
=> Bản chất của Phật giáo là từ bi, trí tuệ; mục đích là giác ngộ, giải thoát; trên tinh thần hòa bình, giáo dục và hướng thiện; nên hoàn toàn phù hợp với tính nhân bản của văn hóa Việt Nam do vậy đã nhanh chóng đi sâu vào tư tưởng, vào lòng người. 
Nhà nước ta đã ra những Pháp lệnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo hoạt động. Điều đó đã làm lành mạnh hóa các quan hệ tôn giáo và hoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng của tín đồ và tổ chức tôn giáo, vì lợi ích chung của toàn xã hội trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế.
	Trong các thế kỷ X-XV, cùng với sự nghiệp chính trị, quân sự và phát triển kinh tế, nhân dân Đại Việt đã từng bước xây dựng cho mình một nền văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc. Những thành tựu văn hoá đạt được vừa là sản phẩm của sự nghiệp chung nói trên vừa đặt nền móng vững chắc lâu dài cho dân tộc. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
 	Trong quá trình giảng dạy, tôi tiến hành thử nghiệm với 47 học sinh của hai lớp: 10A8, 10A10, trong đó tác giả sử dụng sáng kiến kinh nghiệm này để hướng dẫn các em ôn thi học sinh giỏi cấp trường đối với lớp 10A8. Kết quả kiểm tra như sau:
+ Trước khi tiến hành thử nghiệm:

Sĩ số
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
10A8
47
0
18(38,4%)
23(48,8%)
6(12,8%)
0
10A10
47
0
18(38,4%)
23(48,8%)
6(12,8%)
0

+ Sau khi thử nghiệm:

Sĩ số
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
10A8
47
6(12,8%)
20(42,6%)
21(44,6%)
0
0
10A10
47
0
18(38,4%)
23(48,8%)
6(12,8%)


	Sau một thời gian áp dụng đề tài này trong giảng dạy tôi thấy: Số lượng học sinh giỏi, khá, trung bình đã có tăng lên mặc dù chưa nhiều nhưng đối với tôi, điều quan trọng hơn cả là đã giúp các em thấy bớt khó khăn trong việc học tập bộ môn Lịch sử, tạo niềm vui và hưng phấn mỗi khi bước vào tiết học, các em đã nắm vững lí thuyết thông qua việc xây dựng một số câu hỏi tự luận về Lịch sử Việt Nam trong chương trình lớp 10 có trong cấu trúc thi học sinh giỏi cấp tỉnh. 
	Mặt khác, kĩ năng trả lời câu hỏi tự luận của học sinh đã tăng lên rất nhiều. Các em cảm thấy bớt khó khăn và tự tin hẳn mỗi khi gặp đề thi tự luận liên quan đến vấn đề đặt ra. Và minh chứng chính là trong kì thi học sinh giỏi cấp trường vừa qua được tổ chức vào ngày 28 – 03- 2019 cho học sinh lớp 10 – trường THPT Hàm Rồng, hầu hết các em đã giải quyết trọn vẹn các câu hỏi được đặt ra có trong phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 – theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Qua đó, góp phần năng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi trong nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị. 
 3.1. Kết luận.
	Để áp dụng có hiệu quả đề tài việc đầu tiên cần làm là phải giúp các em nắm vững lí thuyết và trả lời các câu hỏi tự luận cơ bản của sáng kiến. Muốn vậy cần:
- Xác định mục tiêu bài học sát chuẩn và cụ thể, rõ ràng.
- Căn cứ vào mục tiêu của bài học xây dựng giáo án chi tiết cho từng nội dung kiến thức.
- Vận dụng linh hoạt hệ thống các phương pháp giảng dạy. Chú trọng việc tạo tình huống có vấn đề và cách giải quyết các bài tập tình huống. Sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để học sinh giải quyết các tình huống đưa ra.
- Giảng dạy bằng theo nhiều phương pháp khác nhau, nên theo quy luật của quá trình nhận thức: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Từ các ví dụ thực tế để học sinh có thể khái quát hoá thành quy luật như con đường các nhà khoa học đã tìm ra các quy luật, khái quát thành học thuyết. 
3.2 Kiến nghị.
	Thời gian tiến hành làm đề tài không nhiều, về trình độ chuyên môn và số lượng tài liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 
	Mặt khác tôi cũng mong muốn các bạn đồng nghiệp tiếp tục viết thêm các sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến các chuyên đề học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử ở những mảng khác để chúng ta hoàn thiện bổ sung thêm các phương pháp dạy học, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi để giúp các em lĩnh hội tốt chuyên đề này. 	 
	Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 Thanh Hóa, ngày 26 tháng 05 năm 2019 
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
 Lê Đăng Lương

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Bộ Giáo dục - Đào tạo: Sách giáo khoa Lịch sử 10 . NXB Giáo dục, 2009.
2. Bộ Giáo dục - Đào tạo: Sách giáo viên 10 . NXB Giáo dục, 2009.
3. Trịnh Đình Tùng. Bồi dưỡng học sinh giỏi. XB Giáo dục, 2013.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Đăng Lương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Hàm Rồng
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
(Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại
(A, B, hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại

“Một số biện pháp giáo dục đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh lớp 12 THPT qua dạy học lịch sử Việt Nam Bài 17 - Tiết 2. ( Chương trình chuẩn)
Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh hoá
B
2016-2017

MỤC LỤC
	 Trang
1. Phần mở đầu ............1
1.1. Lí do chọn đề tài. .......1
1.2 Mục đích nghiên cứu ..........1
1.3 Đối tượng nghiên cứu.........2
1.4 Phương pháp nghiên cứu............2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...........2
2.1. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài..................................................................2
2.1.1. Thuận lợi.........................................................................................................2
2.1.2. Khó khăn ........................................................................................................3
2.2. Cơ sở nghiên cứu.................................................................................................3
2.2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................3 
2.2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................5 
2.3. Những nội dung chủ yếu cần khai thác có trong cấu trúc thi học sinh giỏi cấp Tỉnh phần lịch sử Việt Nam có trong chương trình Lịch sử lớp 10...........................5
2.3.1. Phần kiến thức cơ bản......................................................................................5
2.3.2. Phần nội dung cần khai thác............................................................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................................18
3. Kết luận và kiến nghị...19
3.1 Kết luận..........19
3.2 Kiến nghị........19

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nhung_noi_dung_co_ban_boi_duong_hoc_si.doc