Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai thác kênh hình trong bài học Lịch sử lớp 8

Đất nước ta đang bước vào thời đại của toàn cầu hóa và phát triển bền vững thì ngành giáo dục cũng đứng trước nhiều thách thức và vận hội mới. Đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà có trình độ văn hóa cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.

Nhằm thực hiện nghị quyết của quốc hội về việc đổi mới công tác giáo dục ở bậc THCS đối với các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng, một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần đào tạo những con người tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo, có năng lực mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và của chính bản thân mình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, đào tạo từ lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.

doc 18 trang SKKN Lịch Sử 08/06/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai thác kênh hình trong bài học Lịch sử lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai thác kênh hình trong bài học Lịch sử lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai thác kênh hình trong bài học Lịch sử lớp 8
ng dẫn học sinh quan sát.
- Dựa vào lược đồ, em hãy xác định căn cứ chính, địa bàn hoạt động của nghĩa quân, chiến thuật đánh địch chủ yếu của nghĩa quân là gì?
- Cuộc khởi nghĩa chia làm mấy giai đoạn?
- Cuộc khởi nghĩa này có gì khác với các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương? Qua đó nói lên điều gì?
2.3.2. Đối với Sơ đồ
Đây là một tài liệu học tập diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện lịch sử bằng mũi tên trên hệ trục tọa độ có thời gian và sự kiện. Yêu cầu đặt ra cho học sinh là quan sát, rút ra ý nghĩa của đường biểu diễn trên một đồ thị, qua đó hình dung và hiểu được hiện thực lịch sử.
Hoạt động tổ chức dạy học khi sử dụng đồ thị phản ánh nội dung lịch sử như sau:
- Đồ thị phản ánh thông tin gì vào giai đoạn lịch sử nào, ở đâu?
- Nhận xét: Từ khởi đầu đến kết thúc, hiện tượng lịch sử được phản ánh qua đường biểu diễn phát triển theo chiều tăng lên hay giảm đi? Hoặc giữ mức thăng bằng, không tăng, không giảm? Từng giai đoạn? Nhịp điệu biến đổi?
- So sánh các đường biểu diễn (nếu trên đồ thị có nhiều đường biểu diễn) để tìm hiểu đặc điểm mỗi đường, mối liên hệ giữa các đường
- Rút ra nguyên nhân hoặc hậu quả của các hiện tượng lịch sử đó.
Ví dụ: Hình 62. Sơ đồ so sánh sự phát triển của sản xuất thép giữa Anh và Liên Xô trong những năm 1929 – 1931 (Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939), trang 87 sách giáo khoa).
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu hình 62 trang 90 - Sơ đồ so sánh sự phát triển của sản xuất thép giữa Anh và Liên Xô trong những năm 1929 – 1931
Hình 62 - Sơ đồ so sánh sự phát triển của sản xuất thép giữa Anh và Liên Xô trong những năm 1929 - 1931
- Bước 2: Qua sơ đồ trên, em có nhận xét gì về tình hình sản xuất thép ở Liên Xô và Anh trong những năm 1929 – 1931? nêu nguyên nhân?
- Bước 3: học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên về việc liên hệ với khái niệm khủng hoảng kinh tế đã học và tìm hiểu nội dung bài học.
- Bước 4: giáo viên nhận xét bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh cho học sinh.( Sản xuất của Liên Xô tăng dần từ 1929 đến 1931 do phục vụ cho công nhân, sản xuất của Anh tăng dần đến nửa đầu 1930 và đến 1931 giảm rất nhanh do chủ tư bản chạy theo lợi nhuận dẫn đến khủng hoảng kinh tế thừa) 
2.3.3. Tranh ảnh lịch sử
* Thứ nhất, tranh biếm họa: Trong quá trình khai thác tranh biếm họa, hãy chỉ ra nét vẽ có tính biếm họa và ý nghĩa châm biếm ( nhẹ nhàng hay sâu cay) hoặc ở mức độ đả kích của bức tranh, qua đó nêu nhận xét về thái độ của tác giả đối với sự kiện, hiện tượng hay thời kì lịch sử đó. Để giúp HS học cách tiếp cận lịch sử qua tranh lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo những bước tìm hiểu như sau:
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
- Bước 2: GV đặt vấn đề để học sinh phát hiện nội dung được thể hiện của tranh biếm họa: Chi tiết biếm họa? mục đích biếm họa?
- Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung bài học.
Ví dụ: Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
Hình 5 - Tình cảnh nông dân Pháp trước Cách mạng
Để học sinh hình dung ra được tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng, GV hướng dẫn học sinh nhìn vào những chi tiết trong tranh. 
- Hướng dẫn : 
+ Bước 1: Nhìn vào bức tranh em có nhận xét gì?
+ Bước 2: Miêu tả những hình ảnh trong tranh?
- Học sinh trình bày: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm yếu, tay chống chiếc cuốc phải cõng trên lưng hai người có thân hình béo khoẻ.
- Giáo viên chuẩn xác kiến thức sau đó đặt tiếp câu hỏi: Tại sao người nông dân già nua lại phải cõng trên lưng quý tộc và tăng lữ béo tốt?
- Khi học sinh trả lời giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở thêm.
Kết luận: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm yếu, tay chống chiếc cuốc (tiêu biểu cho nền nông nghiệp lạc hậu) phải cõng trên lưng hai người có thân hình béo khỏe (chịu sự áp bức), đó là hình ảnh tượng trưng cho hai đẳng cấp quý tộc và tăng lữ trong xã hội Pháp trước cách mạng. Người ngồi trước mặc áo choàng ra vẻ đắc ý là Tăng lữ, người ngồi sau đeo thanh gươm mặc trang phục đẹp là Quý tộc. 
Trong túi họ gồm các loại công văn khế ước cho vay nợ, cho thuê ruộng đều là những quy định nghĩa vụ phong kiến của nông dân. Chim, thỏ và chuột phá hại mùa màng => Đời sống nhân dân Pháp trước cách mạng rất khổ cực. 
Ví dụ: Bài 10: Trung Quốc giữa thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX
Hình 42- Các nước đế quốc xâu xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc
Hoạt động dạy học được thực hiện như sau:
- Bước 1: Cho học sinh quan sát H 42, xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh. (Trung Quốc được xem như một cái bánh ngọt, các nước đế quốc đang xâu xé cái bánh ngọt TQ).
- Bước 2: Đặt vấn đề: Vì sao lại ví Trung Quốc như một cái bánh ngọt khổng lồ ?
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung bức tranh sau khi quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong bài học. Bánh ngọt có đặc điểm ngon và dễ ăn. Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân và nhiều tài nguyên (ngon), chế độ phong kiến Trung Quốc suy yếu (dễ ăn).
- Bước 4: giáo viên kết luận: Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân và nhiều tài nguyên, chế độ phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu nên đây chính là nguyên nhân các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc và bổ sung thêm nội dung bức tranh: những người trong H42 từ trái sang phải là Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, Thủ tướng Anh.
Với cách tổ chức hoạt động dạy học: từ chi tiết biếm họa của bức tranh để rút ra được kiến thức (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng) đã giúp học sinh chủ động tìm ra, hiểu, khắc sâu kiến thức qua một hình ảnh ấn tượng khó quên: 
Cái bánh ngọt lớn = Trung Quốc rộng lớn
Cái bánh ngọt ngon = Trung Quốc nhiều tài nguyên, dân đông 
Cái bánh ngọt mềm, dễ ăn = Trung Quốc có chế độ PK suy yếu
=> đây là nguyên nhân các nước đế quốc xâu xé đất nước Trung Quốc.
* Thứ hai, tranh lịch sử:
Hình 84 - Quân Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa.
Hình 84 được sử dụng khi dạy mục I, ý 2 – Chiến sự ở Gia Định những năm 1859. giáo viên cần cho học sinh quan sát kĩ bức tranh, gợi ý một số câu hỏi để các em thảo luận nhóm:
- Đại đồn Chí Hòa được xây dựng nhằm mục đích gì?
- Cuộc chiến ở Đại đồn Chí Hòa diễn ra như thế nào?
- Vì sao Đại đồn Chí Hòa bị thất thủ nhanh chóng?
- Đại đồn Chí Hòa thất thủ dẫn đến hậu quả gì?
Hình 99 - Nông dân Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc
Bức ảnh này được sử dụng khi dạy mục II, ý 1- Các vùng nông thôn. Giáo viên cho học sinh quan sát ảnh và gợi mở câu hỏi để học sinh thảo luận:
- Quan sát ảnh, em thấy người nông dân đang làm gì?
- Tại sao họ phải kéo cày thay trâu?
- Vì sao người nông dân phải lao động vất vả như vậy nhưng vẫn bị đói?
- Em có suy nghĩ gì về đời sống của người nông dân Việt Nam dưới thời Pháp thuộc?
Trên cơ sở ý kiến của học sinh, giáo viên chốt lại những nội dung cơ bản và khẳng định dưới ách thống trị của thực dân Pháp người nông dân Việt Nam bị bóc lột đến cùng cực, đời sống của họ vô cùng khó khăn, vì vậy họ luôn đi đầu trong các cuộc đấu tranh đòi tự do và no ấm. 
Hình 100 - Công nhân Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc
Bức ảnh này được sử dụng khi dạy mục II, ý 2 - Đô thị phát triển, sự xuất hiện của các giai cấp, tầng lớp mới. giáo viên cho học sinh quan sát kĩ bức tranh, gợi mở một số câu hỏi cho học sinh thảo luận:
- Quan sát bức tranh, em thấy những người thợ đang làm gì, trang phục của họ ra sao?
- Điều kiện lao động của họ như thế nào?
- Em có suy nghĩ gì về đời sống công nhân Việt Nam thời Pháp thuộc?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại các nội dung chính và khẳng định với đặc điểm của giai cấp công nhân Việt nam, họ sớm trở thành lực lượng lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
* Thứ ba, tranh nhân vật lịch sử: Sử dụng chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong học tập lịch sử, cần chú ý đến mục đích giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư duy. Để giúp học sinh học cách tiếp cận lịch sử qua tranh nhân vật lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo những bước và tìm hiểu theo hướng sau: 
Trước tiên, giáo viên xác định nội dung cần khai thác từ tranh nhân vật lịch sử:
+ Ở mức độ 1: tiếp cận đầu tiên tranh các nhân vật lịch sử, học sinh cần tìm hiểu: Ngày tháng năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng.
+ Ở mức độ 2: Đi sâu hơn, học sinh cần tìm hiểu: thái độ lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của nhân vật lịch sử đang được tìm hiểu được thể hiện qua những chi tiết nào? 
Có rất nhiều nhân vật lịch sử được đưa vào chương trình giảng dạy nên trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tùy theo nhân vật lịch sử để xác định mức độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật lịch sử cho phù hợp với yêu cầu của bài học chứ không nhất thiết phải thực hiện hết các yêu cầu đã nêu trên. Riêng đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý làm nổi bật tính cách của nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh hứng thú, kích thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức.
Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoạt động theo các bước sau:
- Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh, ảnh để xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
- Bước 2: giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh ảnh.
- Bước 3: học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Hình 44. Tôn Trung Sơn (1866-1925)
- Bước 4: giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh, ảnh cho học sinh.
Ví dụ: Hình 44- Tôn Trung Sơn (1866 – 1925) trang 61.
- Bước 1: giáo viên yêu cầu học sinh nêu những thông tin về nhân vật Tôn Trung Sơn qua Hình 44 (học sinh trình bày năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng của Tôn Trung Sơn là: sinh năm 1866 mất năm 1925, tóc ngắn, bận âu phục).
- Bước 2: giáo viên nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của tranh nhân vật: Đặc điểm nhận dạng đã thể hiện lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của ông có điểm gì khác với những người cùng thời? (Đặc điểm nhận dạng: tóc, trang phục...).
- Bước 3: học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh: (Đặc điểm nhận dạng: tóc ngắn, bận âu phục khác với những người cùng thời là tóc đuôi sam, áo dài thể hiện tư tưởng canh tân, theo tây học của giai cấp tư sản trong lòng xã hội phong kiến Trung Quốc).
Dựa vào tài liệu tham khảo ở sách giáo viên, giáo viên kể cho học sinh một số nét về tiểu sử của ông: Tôn Trung Sơn (1866 – 1925), vốn tên là Văn, tự Dật Tiên, xuất thân trong một gia đình nông dân tỉnh Quảng Đông. Thuở hàn vi, ông vốn đồng cảm với những người dân nghèo khổ, lớn lên được người anh là một nhà tư bản cho đi du học ở Mĩ, Anh. Năm 1882, ông tốt nghiệp bác sĩ y khoa ở Hồng Kông. Từ 1902 đến 1905, ông đã từng đi nhiều nước trên thế giới: qua Hà Nội (Việt Nam), Nhật Bản, Mĩ, Châu Âu Năm 1905, tại Tô-ki-ô (Nhật Bản), ông thành lập Trung Quốc Đồng minh hội và chịu ảnh hưởng của các nước tư bản nên chủ trương tiến hành cách mạng tư sản.
Như vậy ngoài việc dùng ảnh nhân vật để giới thiệu hình dạng nhân vật lịch sử giáo viên còn có thể khai thác quan điểm, lập trường giai cấp của nhân vật đó từ đồ dùng dạy học này và đã tạo học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân vật lịch sử vừa học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm từ 2014 đến 2018 tôi đã dần áp dụng vào quá trình giảng dạy và kết quả thu được là khả quan. Cụ thể:
- Tỉ lệ học sinh yêu thích môn Lịch sử cao hơn so với năm học trước, đa số học sinh có hứng thú khi học môn Lịch sử.
- Số lượng học sinh đăng kí thi học sinh giỏi môn lịch sử đông hơn, kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện số lượng và chất lượng giải tăng: Năm học 2014-2015 có 2 giải nhì, 1 giải ba và 2 giải KK; năm học 2015-2016 có 1 giải nhất, 1 giải nhì, 2 giải ba và 2 giải KK; năm học 2016-2017 có 1 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải ba và 2 giải KK; năm học 2017-2018 có 1 giải nhất, 3 giải nhì, 3 giải ba và 1 giải KK.
- Kết quả điểm tổng kết học tập môn Lịch sử 8 của học sinh toàn khối 8 cũng tốt hơn, không có học sinh yếu kém, tỉ lệ khá giỏi tăng lên. Cụ thể:
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2017-2018
41,2 %
51,4 %
07,4 %
0 %
0 %
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp biên soạn sách giáo khoa lịch sử, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải đổi mới phương pháp dạy và học. Trong đó, giáo viên với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình học tập, cần nắm bắt được những điểm mới của sách giáo khoa nói chung, hệ thống tranh ảnh - nguồn kiến thức quan trọng trong sách giáo khoa nói riêng. Tôi hi vọng với nội dung của đề tài này sẽ giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử giảm bớt khó khăn khi khai thác, sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học như máy chiếu, cần được trang bị đầy đủ và sử dụng rộng rãi hơn nữa. 
- Đối với phòng giáo dục: Tổ các cuộc hội thảo, buổi chuyên đề, ngoại khóa để giáo viên có cơ hội hội trao đổi kinh nghiệm việc sử dụng hình ảnh trực quan trong sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở.
Trên đây là phần trình bày mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy tại trường Trung học cơ sở cũng như trong quá trình học tập, tham gia các chuyên đề thay sách giáo khoa của ngành giáo dục. Tuy nhiên để có được đề tài này, tôi đã tham khảo và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp cũng như dựa vào tài liệu sách giáo viên và sách giáo khoa để rút ra kinh nghiệm riêng cho mình. Và cũng nhờ có những suy nghĩ này mà tôi càng cảm thấy tự tin hơn trong việc dạy học lịch sử. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8 môn lịch sử.
Tác giả: Phan ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Trần Thị Vinh.
2. Sách giáo khoa, Sách giáo viên lịch sử 8. Nhà xuất bản giáo dục. Bộ giáo dục – đào tạo.
Tác giả: Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Trần Thị Vinh.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kỳ III (2004-2007) môn lịch sử của Bộ GD-ĐT.
4. Hướng đẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở. NXB GD. Tác giả: Nguyễn Thị Côi.
5. Một số tài liệu khác từ Internet.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_th.doc