Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản (Lịch sử 12)

Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là : “ Chương trình chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, chú ý cho học sinh thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, các tình huống có tính phức hợp, tìm tòi, khám phá, nghiên cứu, thực hiện các dự án học tập ,…; học sinh được tham gia các hình thức “học tập cá nhân”, “học tập hợp tác”, … rèn kĩ năng, có thái độ tích cực đối với việc học tập,…nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Vì vậy, Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong Nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ.

Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn giữa Lịch sử với kiến thức các môn học khác để phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh làm cho hiệu quả của bài học Lịch sử nói riêng, môn học Lịch sử nói chung được nâng cao là việc hết sức cần thiết. Việc dạy học tích hợp liên môn để phát huy tích tích cực của học sinh là phương pháp quan trọng góp phần bổ sung, làm phong phú thêm nội dung bài học; giúp học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú; giúp các em yêu môn học hơn, không cảm thấy Lịch sử là một môn học khô khan, khó học, khó ghi nhớ, chỉ học thuộc lòng. Đồng thời làm cho các em thấy rõ mối quan hệ giữa các môn học, hình dung được một cách chân thực, sinh động về môi trường, xã hội, các quy luật tự nhiên.

docx 45 trang SKKN Lịch Sử 10/06/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản (Lịch sử 12)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản (Lịch sử 12)

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy Bài 8 – Nhật Bản (Lịch sử 12)
g ở những bài tiếp theo của thực tế giảng dạy.
- Địa bàn thực nghiệm mới chỉ dừng lại ở 02 lớp (01 đối chứng, 01 thực nghiệm) là hai lớp khối 12 tác giả được phân công giảng dạy nên kết quả chưa thực sự khách quan và mang tính thuyết phục cao. Những năm sau, tác giả sẽ thực nghiệm rộng hơn cho các lớp khác và giáo viên trong cùng bộ môn trong trường thực hiện giáo án tích hợp của mình để tiếp tục kiểm chứng.
2. Một số kiến nghị :
* Đối với nhà trường: 
- Trong các hoạt động ngoại khoá đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần nên xây dựng các chủ đề tìm hiểu về Lịch sử nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn như : 22/12, 3/2, 30/4, 19/5... nên tổ chức, lồng ghép một số trò chơi tìm hiểu lịch sử, em yêu lịch sử, nhằm kiểm tra kiến thức học sinh, kích thích sự tìm tòi học hỏi, tạo ra sân chơi bổ ích đối với mọi lứa tổi học sinh.
- Khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, báo cáo kết quả và kinh nghiệm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn.
	- Phối hợp với các phòng, ban, hội cha mẹ HS tổ chức các buổi dã ngoại, tham quan thực tế các di tích lịch sử, bảo tàng,... để tạo hứng thú hơn cho các em.
* Đối với tổ chuyên môn : 
- Khi soạn, giảng, biên soạn các đề kiểm tra có thể vận dụng kiến thức tích hợp liên môn để học sinh có thể vận dụng kiến thức chủ động hơn, khắc sâu hơn.
- Tập trung đổi mới sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để điều chỉnh và góp ý điều chỉnh nội dung dạy học các chủ đề tích hợp liên môn; hoàn thiện từng bước nội dung các chủ đề và kế hoạch môn học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 
- Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua các hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục triển khai mô hình trường học mới và các cơ sở giáo dục khác.
5.2. VỀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN:
	- Đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng HS.
- Đề tài có thể được áp dụng vào việc dạy và học theo chủ đề, đặc biệt trong dạy học tích hợp liên môn.
- Đề tài có thể áp dụng đối với các bài học trong môn Lịch sử và các môn học khác trong chương trình THPT.
	- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên.
6. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: Không
7. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Để dạy học theo phương pháp này thì cần có các điều kiện sau:
-   Nội dung – chương trình: được xây dựng theo hướng mới phù hợp với dạy học tích hợp liên môn.
-   Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học tích cực, được áp dụng theo định hướng hành động, tích hợp giữa truyền thụ kiến thức/lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng/thực hành, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và hình thành cho người học năng lực thực hành nghề.
-   Phương tiện dạy học: trong quá trình áp dụng sáng kiến cần: máy tính có nối mạng Internet, máy chiếu, các phần mền hỗ trợ dạy học như Word, PowerPoint, tải video,....: hệ thống sách giáo khoa các môn khoa học ở các cấp lớp, tài liệu tham khảo phong phú, ....
- Giáo viên: không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức mà giữ vai trò điều hành các hoạt động của các lớp học, tức là có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập, giúp các em tự tìm kiếm thông tin theo chủ đề có tính chất khái quát và chuyên sâu; tích cực, chủ động thu nhận kiến thức để có thể vận dụng vào thực tiễn
-   Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác.
-   Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác định/công nhận các năng lực mà người học đã đạt được thông qua đánh giá sự thực hiện cũng như mức độ đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Thời gian đầu tư nghiên cứu cho một bài tích hợp liên môn đối với cả thầy và trò đều lớn với khối lượng công việc phải làm lớn. Do đó, cần phải có sự phân phối thời gian hợp lí cho giáo viên và học sinh.
8. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LẦN ĐẦU, KỂ CẢ ÁP DỤNG THỬ (NẾU CÓ) THEO CÁC NỘI DUNG SAU:
* Đối với giáo viên:
- Bồi dưỡng chuyên môn
- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm 
- Phát triển năng lực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy.
- Trang bị kiến thức về KNS, các kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể.
- Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong giảng dạy
* Đối với học sinh:
- Tích cực, chủ động trong học tập.
- Tự tin khi thuyết trình trước đám đông.
- Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề, ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. 
- Vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề trong thự tiễn cuộc sống.
9. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ :
 - Dạy học tích hợp - liên môn ở một mục đích khác còn giúp giáo viên và học sinh khắc phục được các bất cập trong nội dung chương trình và phương pháp dạy học thời gian qua.
- Kích thích giáo viên tư duy và không ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ môn khác nhau để có kiến thức sâu rộng.
- Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của HS, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học .
- Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu.
- Dạy học tích hợp sẽ định hướng cho học sinh thích nghi tốt trong đời sống và sản xuất hiện đại.
- Vận dụng dạy học tích hợp liên môn là một trong những cách thức để đổi mới cả quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử ở trường phổ thông.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN :
Sau khi quan sát quá trình học tập, trao đổi trực tiếp với học sinh lớp thực nghiệm 12A3, ý kiến của các em đều cho rằng:
- Các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
- Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Tăng cường năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp,...
- Rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho học sinh như: thuyết trình, sử dụng công nghệ thông tin....
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU 
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Tập thể lớp 12A3
Năm học 2018 – 2019. Trường THPT Phạm Công Bình
 Lịch sử 12
2
Tập thể 12A4
Năm học 2019 – 2020. Trường THPT Phạm Công Bình
Lịch sử 12





Yên Lạc, ngày 5 tháng 3 năm 2020
KT HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
 (Ký tên, đóng dấu)
 Nguyễn Hồng Chi
 
Yên Lạc, ngày 5 tháng 3 năm 2020
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
 Nguyễn Thu Hương
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm)
Chủ đề/Nội dung
Các mức độ nhận thức

Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Các nước Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản
4 câu

4 câu

2 câu 
1/2 câu
2 câu
1/2
13 câu
Tổng điểm
2 điểm

2 điểm

1 điểm 
3 điểm
1 điểm
1 điểm
10 điểm
Phụ lục 2
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
I. Phần trắc nghiệm : Hãy khoanh vào đáp án mà em cho là đúng nhất.
Câu 1 : Đặc điểm nổi bật về těnh hěnh Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai ?
A. Kinh tế bị tŕn phá nặng nề, nghčo tŕi nguyęn thięn nhięn.
B. Nạn thất nghiệp, thiếu lương thực, thực phẩm.
C. Bị các nước đế quốc bao vây về kinh tế.
D. Bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản.
Câu 2: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật những năm từ 1960 – 1969 là ?
A. 7,8 % 	B. 10,8%	C. 14,5%	D. 15,5%
Câu 3 : Năm 1968, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ mấy trong thế giới các nước tư bản ?
A. Nhất	B. Hai 	C. Ba	D. Bốn
Câu 4 : Từ năm 1945 – 1952, Nhật Bản bị chiếm đóng bởi :
	A. quân đội Mĩ, dưới danh nghĩa lực lượng quân Đồng minh.
B. quân đội Mĩ và Liên Xô, dưới danh nghĩa lực lượng quân Đồng minh.
	C. quân đội Anh, dưới danh nghĩa lực lượng quân Đồng minh.
	D. quân đội Mĩ – Anh - Pháp, dưới danh nghĩa lực lượng quân Đồng minh.
Câu 5 : Đâu là tên viết tắt của Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh ?
A. SACP	B. PACS	C. SCAP	D. CASP
Câu 6 : Đặc điểm cơ bản nhất trong đời sống văn hóa của Nhật Bản là gì ?
A. Sự pha trộn của các dòng văn hóa ở khắp các châu lục.
B. Sự biến đổi chóng mặt của các yếu tố văn hóa truyền thống theo thời gian.
C. Sự lan tràn và tri phối của các yếu tố văn hóa phương Tây.
D. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện đại.
Câu 7 : Đặc điểm cơ bản của sự phát triển giáo dục, khoa học - kĩ thuật Nhật Bản là gì?
A. Chi phí nhiều cho nghiên cứu.	B. Mua phát minh, sáng chế từ bên ngoài.
C. Chú trọng giáo dục.	D. Trả lương cao cho các nhà khoa học
Câu 8 : Ý nào dưới đây phản ánh không đúng khi nói về biểu hiện sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản trong giai đoạn 1960 – 1973?
A. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm luôn đạt mức hai con số, 10,8%.
B. Năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên đứng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ).
C. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản vượt qua Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Canađa.
D. Từ một nước bại trận, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.
Câu 9 : Nguyên nhân chính nào giúp Nhật Bản không chi tiêu nhiều cho chi phí quốc phòng?
A. Nhật nằm trong vùng thường xảy ra thiên tai, động đất, sóng thần
B. Nhật nằm trong “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ
C. Tài nguyên khoáng sản không nhiều, nợ nước ngoài do bồi thường chi phí chiến tranh.
D. Dân cư đông không thích hợp đầu tư nhiều vào quốc phòng.
Câu 10 : Từ những năm 70 của thế kỉ XX, các nước Tây Âu và Nhật Bản có gì khác biệt trong quan hệ ngoại giao với Mĩ?
A. Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ, các nước Tây Âu tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
B. Nhật Bản và Tây Âu luôn liên mi chặt chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy của Mĩ.
C. Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật Bản tìm cách thoát dần ảnh hưởng của Mĩ.
D. Nhật Bản liên minh với cả Mĩ và Liên Xô, còn Tây Âu chỉ liên minh với Mĩ. 
Câu 11 : Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của các nước Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản?
A. Ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật.
B. Khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.
C. Tăng cường xuất khẩu công nghệ phần mềm.
D. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động.
Câu 12 : Yếu tố bên ngoài tạo điều kiện cho kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh trong những năm 1952 – 1973?
A. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
B. Áp dụng thành công khoa học kĩ thuật trong sản xuất.
C. Được Mĩ bảo vệ dưới cái ô hạt nhân nên chi phí cho quốc phòng – an ninh ít.
D. Viện trợ của Mĩ, chiến tranh ở Triều Tiên và Việt Nam.
II. Phần tự luận : Hoàn thành bảng so sánh sau : 
Nội dung
Nước Mĩ
Nước Nhật
Tình hình sau chiến tranh thế giới thứ hai.


Những năm 70 của thế kỷ XX


Đường lối đối ngoại


Phụ lục 3 :
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA
I. Trắc nghiệm (6 điểm): Mỗi câu 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đ.án
A
B
B
B
C
D
C
D
B
C
A
D
II. Tự luận (4 điểm) :
Nội dung
Nước Mĩ
Nước Nhật
Tình hình sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Có nhiều thuận lợi tạo điều kiện cho kinh tế phát triển vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất. (0,5 điểm)
Bị kiệt quệ và tàn phá nặng nề bởi chiến tranh. 
(0,5 điểm)
Nguyên nhân quyết định của sự phát triển kinh tế
Khoa học kĩ thuật (0,5 điểm)
Con người. (0,5 điểm)
Những năm 70 của thế kỷ XX
Kinh tế suy thoái tương đối.
(0,5 điểm)
Kinh tế phát triển “thần kỳ”. (0,5 điểm)
Đường lối đối ngoại
Đề ra chiến lược toàn cầu, khởi xướng chiến tranh lạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới.
(0,5 điểm)
Đối ngoại mềm mỏng (vừa liên minh với Mĩ, vừa mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước khác thông qua các học thuyết Kaiphu, Phưcưđa , trở về Châu Á). Tập trung phát triển kinh tế. (0,5 điểm)

Phụ lục 4
 Bảng điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm (12A3)
STT
Họ và tên HS
Điểm
 1
 Ngô Bùi Phương Anh
10
 2
 Ngô Đức Anh
9
 3
 Nguyễn Thế Anh
8
 4
 Nguyễn Tuấn Anh
7
 5
 Đỗ Mạnh Cường
7
 6
 Lương Khương Duy
9
 7
 Nguyễn Thùy Dương
8
 8
 Nguyễn Trọng Đạt
7
 9
 Nguyễn Mai Thanh Huyền
8
 10
 Nguyễn Quỳnh Hương
8
 11
 Trịnh Quốc Kỳ
6
 12
 Đỗ Thị Linh
9
 13
 Nguyễn Xuân Lộc
7
 14
 Trần Cẩm Ly
7
 15
 Đỗ Ngọc Mai
8
 16
 Lê Quốc Mạnh
9
 17
 Nguyễn Khắc Bảo Minh
7
 18
Lê Trà My
7
 19
 Nguyễn Huỳnh Trà My
8
 20
 Nguyễn Phùng Thảo My
7
 21
 Nguyễn Thị Khánh My
10
 22
Nguyễn Hải Nam
7
 23
Khổng Ngọc Anh Thơ
8
 24
 Ngô Phan Song Thủy
7
 25
 Trần Đức Toàn
9
 26
 Trương Thùy Trang
6
 27
 Lưu Bảo Trâm
9
 28
 Nguyễn Thanh Trúc
8
 29
 Đào Duy Tùng
8
 30
 Ngô Mạnh Tùng
8
31
Nguyễn Thị Tuyết 
6
32
Trần Thị Vân
6

Lớp đối chứng (12D)
STT
Họ và tên HS
Điểm
 1
 Nguyễn Minh Anh
5
 2
 Nguyễn Quỳnh Anh
6
 3
 Nguyễn Thị Thu Anh
6
 4
 Phạm Lan Anh
5
 5
 Phạm Quốc Anh
6
 6
 Phan Quốc Anh
8
 7
 Nguyễn Ngọc Ánh
7
 8
 Phan Kế Bằng
5
 9
 Phùng Thị Thanh Bình
8
 10
 Lê Minh Chiến
9
 11
 Nguyễn Tiến Dũng
7
 12
 Nguyễn Văn Đức
4
 13
 Nguyễn Nam Hải
7
 14
 Đàm Mỹ Hạnh
9
 15
 Nguyễn Thị Hằng
7
 16
 Đỗ Thị Hậu
6
 17
 Nguyễn Ngọc Hiếu
7
 18
 Nguyễn Trung Hiếu
8
 19
 Nguyễn Võ Hoàng
8
 20
 Vũ Huy Hoàng
6
 21
 Nguyễn Phương Huyền
7
 22
 Nguyễn Thị Hương Lan
4
 23
 Đường Khánh Linh
8
 24
 Nguyễn Thị Mai Linh
7
 25
 Nguyễn Hoàng Minh
5
 26
 Đào Thị Hương Mơ
9
 27
 Nguyễn Thảo My
4
 28
 Vũ Hà Ngọc Nga
8
 29
 Nguyễn Thị Hồng Nhung
7
 30
 Ngô Phương Thúy
8
31
Nguyễn Thanh Tùng
6
32
Dương Tiến Tùng
5
33
Trịnh Thị Vân
7
34
Nguyễn Thị Ái Vân
4
35
Phạm Thị Yến
9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phan Ngoc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013 .
2
Phan Ngoc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử 12 nâng cao, NXB Giáo dục, 2015.
3
Phan Ngoc Liên (Tổng chủ biên), sách giáo viên Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013 .
4
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử 12 – NXB Giáo dục Việt Nam, 2011
5
Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, 2014.
6
Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Quốc Gia, năm 2001.
7
Sách giáo khoa môn Địa lí, Hóa học, Vật lí, Giáo dục công dân, cấp THCS, cấp THPT
8
Các trang Web:
- 
- 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_hoc_tich_hop_lien_mon.docx