Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp kiểm tra, đánh giá, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với môn học Lịch sử ở trường THPT

Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay thì “Đổi mới kiểm tra, đánh giá được xác định là khâu đột phá trong đổi mới giáo dục”. Thực tế từ trước đến nay, trong mục tiêu của mỗi bài học đều bao gồm đầy đủ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhưng trong quá trình dạy học giáo viên chủ yếu chú trọng đến mục tiêu kiến thức vì thi cử chú yếu thiên về kiểm tra kiến thức sách vở, không chú ý đến kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh, không kiểm tra xem các em đã đạt được kỹ năng gì trong quá trình học tập, cũng như năng lực ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, học sinh cũng không có cơ hội được bày tỏ chính kiến, quan điểm, tình cảm, thái độ của mình trước những vấn đề nảy sinh trong học tập. Cách kiểm tra đánh giá như vậy nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến phương pháp dạy học và chất lượng giáo dục. Vì vậy, phương án đổi mới kiểm tra đánh giá chú trọng đến năng lực của học sinh sẽ là bước đột phá giúp cho quá trình dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống hơn.

Việc giáo dục nói chung bao giờ cũng gắn liền với kiểm tra, đánh giá nhận thức và năng lực của người học, kiểm tra đánh giá không chỉ để nhận xét học sinh học tập thế nào rồi cho điểm, xếp loại mà còn thúc đẩy các em có ý thức trong học tập và rèn luyện các kỹ năng trong cuộc sống thực tiễn, đồng thời thông qua kiểm tra đánh giá giáo viên còn nắm bắt được kết quả giảng dạy của bản thân nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế.

doc 17 trang SKKN Lịch Sử 01/10/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp kiểm tra, đánh giá, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với môn học Lịch sử ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp kiểm tra, đánh giá, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với môn học Lịch sử ở trường THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp kiểm tra, đánh giá, theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với môn học Lịch sử ở trường THPT
Tỷ lệ : 20%

4. Trung Quốc thời Phong Kiến
Biết được đôi nét về quá trình hình thành và phát triển, suy vong của Trung Quốc Phong Kiến
Trình bày những nét chính về quá trình hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Trung Quốc


Hiểu được tổ chức bộ máy nhà nước thời phong kiến Trung Quốc


Ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đến Việt Nam
Số câu :
Số điểm :
Tỷ lệ :
Số câu : 2
Số điểm : 0.5
Tỷ lệ :
Số câu : 1
Số điểm : 2
Tỷ lệ :






Số câu : 1
Số điểm : 2..0
Tỷ lệ :
Số câu :
Số điểm :
Tỷ lệ
Số câu : 12
Số điểm : 3.0
Tỷ lệ : 30%
Số câu : 1
Số điểm : 2
Tỷ lệ :20%
Số câu : 4
Số điểm : 1
Tỷ lệ :10%

Số câu : 6
Số điểm : 1.5
Tỷ lệ :15%

Số câu : 2
Số điểm : 0.5
Tỷ lệ : 5%
Số câu : 1
Số điểm: 2
Tỷ lệ : 20%

Sau khi đã hoàn thành các bước trên giáo viên có thể tiến hành ra đề kiểm tra 45 phút cho các lớp theo các nội dung trên bảng mô tả và số điểm theo ma trận đề kiểm tra đã thiết lập.
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT
 KHỐI 10- MÔN : LỊCH SỬ
I. TRẮC NGHIỆM(6.0 ĐIỂM)
Hãy khoanh tròn trước câu trả lời đúng
1. Nô lệ trong xã hội cổ đại phương Đông có nguồn gốc từ 
a. nông dân công xã
b. nông dân lệ thuộc
c. tù binh, nông dân nghèo không trả được nợ
d. người thân của nô lệ
2. Cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn ở châu Á và châu Phi sống bằng nghề
a. sản xuất thủ công
b. buôn bán
c. nông nghiệp trồng lúa
d. đánh cá và các loại thuỷ sản khác
3. Lực lượng sản xuất chính trong xã hội phương Đông là
a. nông dân công xã
b. nô lệ
c. quý tộc
d. bình dân
Câu 4. Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là chữ gì?
A. Chữ tượng hình        B. Chữ tượng ý        C. Chữ tượng thanh         D. Chữ Nôm
Câu 5. Ngành kinh tế chủ yếu trong xã hội cổ đại phương Đông là gì?
A. Thủ công nghiệp       B. Thương nghiệp     C. Nông nghiệp            D. Công nghiệp
Câu 6. Bắc Kinh và Nam Kinh vừa là trung tâm kinh tế vừa là trung tâm chính trị vào thời kì nào ở Trung Quốc?
A. Thời Minh - Thanh.                                       B. Thời Đường - Tống
C. Thời Tần - Hán                                                D. Thời Xuân Thu - Chiến Quốc
Câu 7. Chế độ quân điền dưới thời nhà Đường là gì?	
A. Lấy ruộng đất của địa chủ, quan lại chia cho nông dân
B. Lấy ruộng đất của nông dân giàu chia cho nông dân nghèo
C. Lấy ruộng đất của nhà nước chia bình quân cho mọi người
D. Lấy ruộng công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân
Câu 8. Khi tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào?
A. Của cải dư thừa dẫn đến khủng hoảng thừa
B. Xã hội phân chia kẻ giàu, người nghèo dẫn đến phân chia thành giai cấp
C. Những người giàu có phung phí của cải thừa
D. Người tối cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ.
Câu 9. Người tối cổ đã có những phát minh lớn gì ghi dấu ấn trong thời nguyên thuỷ?
A. Giữ lửa trong tự nhiên                           B. Ghè đẽo công cụ bằng đá thật sắc.
C. Chế tạo công cụ bằng đá                       D. Giữ lửa và tạo ra lửa
Câu 10. Đặc điểm kinh tế của cư dân Hy lạp cổ đại là
Nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Nông nghiệp và thủ công nghiệp
Thủ công và thương mại
Câu 11. Nơi nào không phải địa chỉ tìm thấy xương hóa thạch của loài vượn cổ.
A. Đông Phi	B. Tây Á	C. Lạng Sơn (Việt nam)	D. Mĩlatinh
 Câu 12: Khoảng 6 triệu năm trước đây xuất hiện loài người như thế nào? 	
A. Loài vượn người.	B. Người tinh khôn. 
C. Loài vượn cổ 	D. Người tối cổ. 
Câu 13: Ở Việt Nam di tích Người tối cổ được tìm thấy đầu tiên ở tỉnh nào? 
A. Nghệ An 	B. Thanh Hoá 
C. Cao Bằng 	D.Lạng Sơn 
Câu 14: Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm của Người tối cổ? 
A. Biết sử dụng công cụ bằng đồng 	B. Đã biết chế tạo công cụ lao động 
C. Đã biết trồng trọt và chăn nuôi	D. Hầu như đã hoàn toàn đi bằng hai chân
Câu 15: Việc giữ lửa trong tự nhiên và chế tạo ra lửa là công lao của: 	
A. Người vượn cổ 	B. Người tối cổ 
C. Người tinh khôn.	D. Người hiện đại
Câu 16: Nhờ lao động mà Người tối cổ đã làm được gì cho mình trên bước đường tiến hoá? 
A. Tự chuyển hoá mình 	 	B. Tự tìm kiếm được thức ăn 
C. Tự cải biến, hoàn thiện mình từng bước 	D. Tự cải tạo thiên nhiên 
Câu 17: Thành ngữ nào phản ánh đúng nhất tình trạng đời sống của người nguyên thuỷ? 
A. “Ăn lông ở lỗ”	B. “Ăn sống nuốt tươi”
C. “Nay đây mai đó”	D. “Man di mọi rợ” 
Câu 18: Xác định các sự kiện cặp đôi sau đây cho phù hợp với tên nước và các dòng sông mà cư dân phương Đông định cư đầu tiên. 
1. Trung Quốc 	A. Sông Hằng, sông Ấn 
2. Lưỡng Hà 	B. Sông Nin. 
3. Ấn Độ	C. Sông Hồng 
4. Ai Cập 	D. Sông Hoàng Hà 
5. Việt Nam 	E. Sông Ơ-phơ-rát, Ti-gơ-rơ
Câu 19: Đặc điểm của người tinh khôn là gì? 
A. Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người. 
B. Là Người tối cổ tiến bộ. 
C. Vẫn còn một ít dấu tích vượn trên người. 
D. Đã biết chế tạo ra lửa để nấu chín thức ăn. 
Câu 20: Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu? 
A. Da trắng 	B. Da vàng 	C. Da đen 	D. Da vàng, trắng, đen
Câu 21: Bước nhảy vọt đầu tiên trong quá trình tiến hoá từ vượn thành người là gì? 
A. Từ vượn thành vượn cổ. 	 B. Từ người tối cổ thành người tinh khôn. 
C. Từ vượn cổ thành người tối cổ . D. Từ giai đoạn đá cũ sang giai đoạn đá mới. 
Câu 22: Đặc điểm của cuộc "Cách mạng thời đá mới" là gì? 
A. Con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ. 
B. Con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá. 
C. Con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi. 
D. Con người đã biết sử dụng kim loại. 
Câu 23: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành vào khoảng thời gian nào? 
A. Thiên niên kỉ IV- III TCN. 	B. 3.000 TCN. 
C. Cách đây 4.000 năm. 	D. Cách đây 3.000 năm. 
Câu 24: Tại sao các quốc gia cổ đại phương Đông sớm hình thành và phát triển ở lưu vực các dòng sông lớn? 
A. Đây vốn là địa bàn sinh sống của người nguyên thuỷ. 	
B. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển
C. Cư dân ở đây sớm chế tạo ra công cụ bằng kim loại 	
D. Có khí hậu nóng ẩm, phù hợp cho gieo trồng
II. TỰ LUẬN:(4.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2.0điểm): Hãy trình bày về quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến Trung Quốc ?
Câu 2 (2.0điểm): Những thành tựu cơ bản của Văn hóa Trung Quốc.Nhân dân Việt nam đã tiếp thu có chọn lọc nền văn hoá của Trung Quốc như thế nào ?
2.4. Kết quả đạt được
* Lớp thử nghiệm
Lớp
Sĩ số
Nhận thức thông hiểu
Nhận thức vận dụng
Không nhận thức được
10C4
45
24 (53.55%)
15 (33.33%)
1 (2.2%)
10C5
45
25 (55.55%)
 19(42.22%)
2 (4.44%)

* Lớp đối chứng
Lớp
Sĩ số
Nhận thức thông hiểu
Nhận thức vận dụng
Không nhận thức được
10C2
45
25 (55.56%)
5 (11.11%)
15 (33.33%)
10C3
45
18 (40%)
7( 15.56%)
20 (44.44%)

 * Nhận xét kết quả thu được:
 Đối với 10C2, 10C3 là những lớp không tiến hành thử nghiệm thì kết quả đạt được chưa cao, ngược lại đối với lớp 10C4,10C5 được tiến hành thử nghiệm thì kết quả đạt được có sự chuyển biến khá cao, nhiều em nhận thức nhanh chứng tỏ các em không chỉ nắm được kiến thức cơ bản mà còn biết nhận xét, đánh giá, phân tích, sự kiện lịch sử thông qua khai thác nội dung kênh hình. Qua đó, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, các em thích quan sát, tìm hiểu các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh mình. Trên cơ sở đó, giáo viên phải phát hiện phân hoá học sinh một cách chính xác để tổ chức bồi dưỡng động viên các em học để đạt kết quả tốt nhất.
 * Yêu cầu đối với giáo viên như sau:
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học giáo viên cần tiến hành một số yêu cầu như sau:
Thứ nhất: 
Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh của nhóm học sinh theo tiến trình dạy học, quan tâm đến tiến độ hoàn thành của từng nhiệm vụ được giao của học sinh để áp dụng những biện pháp cụ thể, kịp thời phát hiện gúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.
Ví dụ: 
Khi dạy chương III: Trung Quốc thời phong kiến, giáo viên dạy mục 4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến, đối với mục này học sinh sẽ được tìm hiểu về các nội dung: Tư Tưởng, Sử học, thiên văn học, Văn học, y học, Kỹ thuật, Kiến trúc. Tìm hiểu các nội dung đó sau khi học xong các em sẽ giải quyết được câu hỏi ở mức độ vận dụng như: Hãy phân tích những thành tựu về khoa học kỹ thuật của Trung Quốc ? tại sao khoa học kỹ thuật lại phát triển sớm ở Trung Quốc ? Thành tựu khoa học đó ảnh hưởng đến Châu Âu như thế nào ?
Để kích thích học sinh tìm tòi, say xưa trong việc tìm hiểu giáo viên có thể sử dụng biện pháp dùng kênh chữ kết hợp kênh hình, cho các em quan sát các hình ảnh do giáo viên cung cấp đã được chuẩn bị sẵn sau đó phân theo các nhóm hoặc lớp hoạt động.
Thứ hai:
Sau khi đã kiểm tra, đánh giá, giáo viên phải ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập của học sinh về những kết quả đã đạt được hoặc chưa đạt được, mức độ hiểu và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo, các thao tác, kỹ năng cần thíêt 
Ví dụ: 
trong mục văn hoá Trung Quốc khi giáo viên đề cập đến vấn đề kiến trúc thì giáo viên không thể bỏ qua công trình nổi tiếng đó là Vạn lý trường thành, với nội dung này thì giáo viên có thể cho học sinh thảo luận qua kênh hình đã được chuẩn bị sẵn, sau đú cho các em thời gian thảo luận thông qua hình thức miêu tả, tường thuật, nhừ đó các em hình thành cho mình một kỹ năng, quan sát, kỹ năng giáo tiếpcuối cùng giáo viên nhận xét kết quả cảu các em hoặc nhóm các em học sinh.
Thứ ba:
Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập từ đó động viên khích lệ gúp các em phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng, khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn..
Thứ tư:
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải theo dõi từng lời nói cử chỉ, hành động đề đánh giá năng lực tích cực và sáng tạo của học sinh, phát hiện kịp thời những học sinh yếu kém, có thái độ ỷ lại, lười biếng, kích thích được các em có sự đam mê trong quá trình học tập
 Thứ Năm:
 Giáo viên phải hình thành cho học sinh kỹ năng, khai thác kênh hình, trong sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu tự đọc, phải coi đó là mảng kỹ năng cần thiết để học lịch sử, học sinh phải biết quan sát tranh ảnh trong tình huống có vấn đề, từ đó rèn luyện kỹ năng diễn đạt, phân tích, khái quát, lựa chọn ngôn ngữ, nhằm kích thích tư duy của học sinh. Học ở trên lớp đã khó thu hút được sự tư duy của học sinh, vậy làm thế nào để các em có thể tự học ở nhà là điều không thể thiếu và để có được kết quả cao trong kiểm tra, đánh giá thì giáo viên cần hướng dẫn các em tự tìm hiểu các dạng bài tập khó, siêu tầm tranh ảnh, lập niên biểu, vẽ sơ đồ, lược đồ và tổ chức tốt cho các em các hoạt động ngoại khoá
 Đối với môn học lịch sử ngoài khai thác kênh chữ trong sách giáo khoa thì kênh hình là một thông tin không thể thiếu trong quá trình dạy học vì qua kênh thông tin này mới gây được hứng thú với học sinh trong qua trình giải quyết các vấn đề
 Kết quả thu được: 
 Đối với các lớp dạy thường và kiểm tra theo phương pháp truyền thống thì học sinh thụ động trông chờ, ỷ lại, hoạt động nhóm không có hiệu quả, các em chán học và không chịu tư duy, mỗi khi kiểm tra trên lớp thì ghi chép bài của bạn, dở tài liệu sao chép để nộp bài lấy điểm. Còn đối với những lớp được sử dụng phương pháp dạy học đổi mới nhầm phát triển năng lực của người học thì các em hoạt động tích cực, sôi nổi, ham học, chịu khó tìm tòi suy nghĩ và có nhiều ý kiến tích cực, chủ động, nhận thức đầy đủ chính xác về các địa danh, các nhân vật lịch sử, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống và những vấn đề kinh tế, chính trị và ngoại giao đang rất nóng bỏng như hiện nay chẳng hạn như vấn đề Biển Đông, vấn đề toàn cầu hoá..mà đặc biệt các em có một sự đam mê với môn hạc, do đó kết quả kiểm tra, đánh giá khá cao.
 Yêu cầu đối với học sinh khi học lịch sử:
1. Các em phải nắm vững kiến thức lịch sử
2. Biết khai thác và sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng thống kê...
3. Biết liên hệ thực tế ở địa phương, đất nước, so sánh đối chiếu các sự kiện hiện tương có trong lịch sử
 4. Để học sinh bước vào cuộc thi có hiệu quả ngoài việc nắm kiến thức cơ bản, học sinh cần phải đọc những kiến thức liên quan đến môn sử ( nhất là các tác phẩm văn học ) để bài làm thêm sinh động. Học sinh cần hệ thống hoá kiến thức cơ bản để ứng phó với các dạng đề đưa ra.. Biết tổng hợp, phân tích, đánh giá, nhận xét kiến thức lịch sử.
 Đó là những yêu cầu đối với những lớp có kết quả học tập khá cao khi đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đó là “Phát triển năng lực của người học”
3. KẾT LUẬN:
 Như vậy, trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng phương pháp “Phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh THPT”, nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học. Kết quả cho thấy đã khơi dậy được niềm đam mê của học sinh đối với môn học, phương pháp này đã tạo cho các em sự tò mò, ham tìm hiểu, sự tư duy, suy đoán và đặt ra được nhiều tình huống có vấn đề để giáo viên giải quyết trong giờ học. Có thể nói để chuẩn bị cho một tiết dạy thật không đơn giản chút nào. Người thầy phải có sự linh hoạt trong tổ chức thảo luận, tranh luận trên lớp học để vừa đảm bảo thời gian tiết học, vừa có thể phát huy tối đa tính tích cực, sự sáng tạo của học sinh. Yêu cầu học sinh làm việc cũng có nghĩa là tạo cho các em tác phong làm việc trong thời đại của nền kinh tế tri thức, kinh tế hội nhập, để các em sẵn sàng hoà nhập khi bước vào đời. 
 Con đường phía trước còn rất nhiều khó khăn, thử thách, nhưng tôi tin rằng với sự tận tuỵ, lòng yêu nghề, người thầy sẽ luôn tìm tòi những điều lý thú để đưa thế hệ trẻ trở về quá khứ một cách sống động và hướng đến tương lai là những con người toàn diện. 
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá của bộ môn học Lịch sử ở trường THPT, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đống chí để tôi có thể đạt được kết quả cao nhất trong quá trình giảng dạy.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng 
 đơn vị

Thanh Hoá, ngày 25/05/2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết, không sao chép của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Huyền
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử thế giới cận đại: GS. Phan Ngọc Liên, PGS. Đỗ Thanh Bình - Đặng Thanh Tịnh. Nhà xuất bản giáo dục – 1999.
2. Hướng dẫn sử dụng kênh hình Lịch sử lớp 10, Lớp 11: Trịnh Tiến Thuật - Nguyễn Xuân TRường - Lê Hiến Chương - Phan Ngọc Huyền. Nhà suất Bản Hà Nội – 2007.
3. Sách giáo khoa cơ bản chương trình lịch sử lớp 10 PTTH
4. Sách giáo viên, chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử Lớp 10 chương trình cơ bản.
5. Một số chuyên đề về lịch sử thế giới: Chủ biên Vũ Dương Ninh, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Tài liệu tập huấn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2
TÊN ĐỀ TÀI
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
ĐỐI VỚI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử
THANH HÓA, NĂM 2018

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_kiem_tra_danh_gia_theo_din.doc