Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy - Học môn Lịch sử lớp 10
Bộ môn Lịch sử ở trường THPT có vai trò vô cùng quan trọng, nó hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người. Trên cơ sở đó, giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, rèn luyện năng lực tư duy và thực hành.
Với vị trí, chức năng, và nhiệm vụ quan trọng như vậy, nhưng hiện nay vai trò của bộ môn lịch sử trong trường THPT chưa thực sự được đề cao. Một hiện tượng phổ biến hiện nay là rất nhiều học sinh không chú ý học tập các môn khoa học xã hội, trong đó có bộ môn lịch sử. Tình trạng trên là do nhiều nguyên nhân, trước hết là do quan niệm, nhận thức chưa đúng đắn về vị trí môn học của học sinh, gia đình và xã hội. Mặt khác, lịch sử là một môn khó học, khô khan, kiến thức trong sách giáo khoa nặng nề, cấu trúc bài học còn nhiều bất cập, mục thì kiến thức còn dàn trải, mục thì kiến thức lại quá vắn tắt, sơ sài khiến học sinh khó hiểu. Một nguyên nhân quan trọng nữa là học các môn khoa học xã hội hiện nay sẽ rất khó khăn cho việc định hướng nghề nghiệp - đây là lí do không nhỏ tác động đến quá trình học tập bộ môn lịch sử của các em.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy - Học môn Lịch sử lớp 10
à điểm khác biệt so với bộ máy nhà nước thời Lý – Trần. Ví dụ 2: Khi học bài 19 “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thế kỉ X-XV”. Khi so sánh những đặc điểm nổi bật về hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông thời Trần tôi hướng dẫn học sinh cách lập một bảng biểu tổng hợp kiến thức sau: Nội dung so sánh Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý Cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông thời Trần Hoàn cảnh lịch sử - Phía địch: Nhà Tống suy yếu, khó khăn. Tiến hành xâm lược Đại Việt nhằm khắc phục khó khăn trong nước, tăng cường thế của Tống với hai nước Liêu, Hạ. - Phía ta: Nhà Lý đang vươn lên trong phát triển đất nước. - Phía địch: Đế quốc Mông – Nguyên lớn mạnh, với tư tưởng bành trướng làm chủ phương Nam - Phía ta: Nhà Trần chính quyền mạnh, đất nước ổn định. Kinh tế phát triển. Thời gian 1075 - 1077 3 lần: Lần 1: 1258 Lần 2: 1285 Lần 3: 1287-1288 Lãnh đạo Lý Thường Kiệt Các vua Trần,Trần Hưng Đạo và các tướng lĩnh khác Cách đánh giặc - Tiên phát chế nhân - Lập phòng tuyến trên Sông Như Nguyệt, giảng hòa - Vườn không, nhà trống, cả nước đánh giặc, lấy ít địch nhiều. - Chủ động rút lui, phản công dùng sức mạnh quân sự để bóp chết ý chí xâm lược kẻ thù Chiến thắng lớn Châu Khâm, Châu Liêm, bờ Bắc Sông Như Nguyệt. Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử, Vân Đồn, Bạch Đằng Kết quả Thắng lợi Thắng lợi Với bảng biểu trên, học sinh tỏ ra rất hăng hái, tích cực tổng hợp những đơn vị kiến thức đã học để so sánh về hai cuộc kháng chiến lớn của dân tộc ta. Qua việc tạo lập sơ đồ kiến thức: Học sinh thấy được cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta ở thế kỉ XI, XIII diễn ra trong điều kiện thuận lợi đó là sự vững mạnh của các triều đại phong kiến Việt Nam thời Lý -Trần. Tuy nhiên, cuộc kháng chiến của nhân dân ta cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trước những kẻ thù hung bạo, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên thời Trần. Nhưng dưới sự lãnh đạo của các vị tướng tài lão luyện trận mạc cùng với tinh thần đoàn kết yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, các cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi hoàn toàn. Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước và ý thức tự hào dân tộc, phát triển cho học sinh các kĩ năng quan sát, đối chiếu, so sánh, phân tích tổng hợp kiến thức để rút ra nhận xét. 5. Phương pháp sử dụng bảng biểu trong dạy bài tổng kết, sơ kết để rèn luyện kĩ năng thực hành - làm bài tập cho học sinh. Với đặc thù của bài tổng kết là giáo viên thường hướng dẫn học sinh cách khái quát, tổng kết những kiến thức đã học qua nhiều bài, nhiều chương . Để dạy dạng bài này một cách hiệu quả thì giáo viên nên hướng dẫn học sinh làm bài tập dưới dạng khái quát để kiểm tra kiến thức của các em sau một quá trình học tập bằng một hệ thống câu hỏi thích hợp. Ví dụ 1: Khi dạy bài Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Bài 27 “Quá trình dựng và giữ nước”, tôi hướng dẫn học sinh tổng hợp kiến thức bằng cách lập bảng biểu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của các em, qua đó giáo viên kiểm tra quá trình học tập của học sinh để bổ sung và hoàn thiện kiến thức. Ở phần I. Các thời kì xây dựng và phát triển đất nước, tôi hướng dẫn học sinh tạo lập một bảng biểu tổng hợp kiến thức sau: Nội dung Thời kì Chính trị Kinh tế Văn hóa - Giáo dục Xã hội Sau đó tôi chia lớp học thành 4 nhóm theo tổ để các em thảo luận và điền vào bảng kê. Nhóm 1: Tình hình chính trị. Nhóm 2: Kinh tế . Nhóm 3: Văn hóa - giáo dục. Nhóm 4 : Xã hội. Sau khi các tổ - nhóm thảo luận, giáo viên nhận xét và đưa ra phản hồi bằng bảng kê đã chuẩn bị ở nhà như sau: Nội dung Thời kỳ Chính trị Kinh tế Văn hóa - giáo dục Xã hội Thời kỳ dựng nước VII TCN - II TCN (Từ thế kỷ I – X) bị phong kiến phương Bắc đô hộ - (Bắc thuộc) -Thế kỷ VII TCN- II TCN nhà nước Văn Lang - Âu Lạc thành lập. Đầu công nguyên các quốc gia cổ như Champa, Phù Nam ra đời. Bộ máy nhà nước quân chủ còn sơ khai. - Nông nghiệp trồng lúa nước. - TCN dệt, gốm, làm đồ trang sức. - Đời sống vật chất đạm bạc, giản dị, thích ứng với tự nhiên. - Tín ngưỡng: Đa thần. - Đời sống tinh thần phong phú, đa dạng, chất phát, nguyên sơ. - Quan hệ vua tôi gần gũi, hòa dịu - Giai đoạn đầu của thời kỳ phong kiến độc lập X - XV - Giai đoạn đất nước bị chia cắt XVI - XVIII Thế kỉ X, nhà nước quân chủ phong kiến ra đời Þ thế kỷ XV hoàn chỉnh bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương - Chiến tranh phong kiến Þ đất nước chia cắt làm 2 miền: Đàng Trong, Đàng Ngoài với 2 chính quyền riêng. Þ Nền quân chủ không còn vững chắc như trước. - Nhà nước quan tâm đến SX Þ nông nghiệp. - TCN - TN phát triển - Đời sống kinh tế của nhân dân được ổn định - Thế kỷ XVII kinh tế phục hồi. + NN: ổn định và phát triển nhất là ở Đàng Trong. + Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, giao lưu với nước ngoài mở rộng tạo điều kiện cho các đô thị hình thành, hưng khởi. - Nho giáo, Phật giáo thịnh hành. Nho giáo ngày càng được đề cao. - Giáo dục từ năm 1070 được tôn vinh, ngày càng phát triển.. - Nho giáo suy thoái, Phật giáo được phục hồi. Đạo Thiên chúa được truyền bá. - Văn hóa tín ngưỡng dân gian nở rộ. - Giáo dục tiếp tục phát triển song chất lượng suy giảm. - Quan hệ xã hội chưa phát triển thành mâu thuẫn đối kháng. - Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến ở hai Đàng ngoài khủng hoảng Þ phong trào nông dân bùng nổ, tiêu biểu là phong trào nông dân Tây Sơn. -Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX - Năm 1802 nhà Nguyễn thành lập duy trì bộ máy nhà nước quân chủ phong kiến. Song nền quân chủ phong kiến đã bước vào khủng hoảng suy vong. - Chính sách đóng cửa của nhà Nguyễn đã hạn chế sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế Việt Nam trở nên lạc hậu, kém phát triển. - Nho giáo được độc tôn. - Văn hóa giáo dục có những đóng góp đáng kể. - Mâu thuẫn xã hội gay gắt, phong trào đấu tranh của nhân dân liên tục bùng nổ. Với bảng kê tổng hợp kiến thức dưới dạng bài tập nói trên đã phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học, các em hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, thay đổi cách học mới lấy học sinh làm trung tâm. Ví dụ 2: Khi dạy mục II. Tôi hướng dẫn học sinh lập một bảng biểu sau: Tên cuộc đấu tranh Vương triều Lãnh đạo Kết quả Sau khi các tổ - nhóm thảo luận, giáo viên nhận xét và đưa ra phản hồi bằng một bảng kê giáo viên đã chuẩn bị ở nhà như sau: Tên cuộc kháng chiến - đấu tranh Vương triều Lãnh đạo Kết quả - Cuộc kháng chiến chống Tống thời tiền Lê (981) Tiền Lê - Lê Hoàn - Thắng lợi nhanh chóng -Kháng chiến chống Tống thời Lý Thời Lý - Lý Thường Kiệt - Năm 1077 kết thúc thắng lợi - Kháng chiến chống Mông - Nguyên (Thế kỷ XIII) Thời Trần - Các vua Trần . Trần Hưng Đạo. Các tướng khác - Cả 3 lần kháng chiến đều giành thắng lợi. - Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn 1407 - 1427 Thời Hồ - Kháng chiến chống quân Minh do Hồ Quý Ly lãnh đạo. - Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo. - Kết quả thất bại - Lật đổ ách thống trị của nhà Minh giành lại độc lập - Kháng chiến chống quân Xiêm 1785 Thời Tây Sơn - Nguyễn Huệ - Đánh tan 5 vạn quân Xiêm - Kháng chiến chống quân Thanh Thời Tây Sơn -Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) - Đánh tan 29 vạn quân Thanh Qua hai bảng kê tổng hợp kiến thức trên, học sinh đã nắm được những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài sơ kết - tổng kết là: Nước Việt Nam có lịch sử dựng và giữ nước lâu đời, trải qua nhiều biến động thăng trầm của lịch sử. Trong quá trình tồn tại và phát triển của lịch sử, nhân dân ta đã từng bước hợp nhất, đoàn kết xây dựng một quốc gia thống nhất, có tổ chức bộ máy nhà nước hoàn chỉnh, có nền kinh tế đa dạng, ổn định, có nền văn hóa tươi đẹp giàu bản sắc riêng đặt nền móng vững chắc cho sự vươn lên của các thế hệ nối tiếp. Trong quá trình lao động sáng tạo, xây dựng đất nước, nhân dân Việt Nam phải liên tục cầm vũ khí, chung sức, chung lòng tiến hành hàng loạt các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc. Từ đó nhằm bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước tự hào dân tộc và ý thức vươn lên trong học tập để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. eRèn luyện cho học sinh kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng thực hành. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Với phương pháp sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu trong dạy - học lịch sử cho học sinh lớp 10, ở học kì II năm học 2016 - 2017 tại trường THPT Tĩnh Gia 2 tôi, đã đạt được một số kết quả như sau: - Học sinh hứng thú hơn trong mỗi giờ học lịch sử, không khí của lớp học sôi nổi, thoải mái. - Học sinh chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình lĩnh hội kiến thức, các em đã biết chủ động khai thác kiến thức trong SGK, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế để giải quyết những câu hỏi, bài tập mà giáo viên đưa ra. - Học sinh đã biết liên kết các sự kiện lịch sử, xâu chuỗi những kiến thức theo các chuyên đề, chuyên mục, khái quát, tổng hợp kiến thức, đối chiếu so sánh để rút ra bản chất của sự vật hiện tượng. Các em không chỉ hiểu, biết lịch sử mà còn vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. - Làm thay đổi cơ bản quan niệm và cách học bộ môn lịch sử của học sinh trước đây là lệ thuộc vào sự truyền giảng kiến thức của giáo viên sang phương pháp học mới lấy người học làm trung tâm. Qua đó, phát huy được tư duy độc lập, khả năng quan sát, óc sáng tạo cũng như hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo đặc thù cần thiết khi học bộ môn. Kết quả môn học lịch sử của hai lớp học sinh khối 10 trong học kì II khi tôi thực hiện “phương pháp sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu trong dạy - học lịch sử” đã đạt được kết quả khả quan sau: Lớp SLHS Giỏi Khá TB Yếu Kém Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % 10C4 43 0 0 12 28 25 58 06 14 0 0 10C5 42 0 0 08 19 24 57 10 24 0 0 V. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến. - Với "phương pháp sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu" trong dạy - học lịch sử có khả năng ứng dụng cho mọi đối tượng học sinh các khối lớp ở trường THPT, ở các địa phương, vùng miền và mang lại hiệu quả thiết thực, gây hứng thú cho học sinh. là con đường ngắn nhất để học sinh có thể tiếp thu và lĩnh hội kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. - Làm sơ đồ kiến thức, biểu đồ, bảng biểu phục vụ cho quá trình dạy - học không tốn kém, giáo viên và học sinh đều có thể tự làm được, đặc biệt hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy càng thuận lợi hơn cho việc sử dụng các phương tiện này trong quá trình dạy - học lịch sử. C. KẾT LUẬN 1. Kết luận Tóm lại, với "phương pháp sử dụng sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu" trong dạy - học lịch sử cho học sinh lớp 10, trường THPT Tĩnh Gia 2, tôi nhận thấy đã đạt được những mục tiêu cơ bản yêu cầu đề ra của bộ môn là nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Với phương pháp dạy - học này, học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập; rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết như tổng hợp, phân tích, so sánh. Hầu hết học sinh đã biết sử dụng và khai thác kiến thức trong SGK để phục vụ cho bài học một cách hiệu quả. Qua đó, giúp các em nhận thức sâu sắc hơn về vị trí và tầm quan trọng của bộ môn lịch sử trong trường THPT mà lâu nay các em chưa thực sự quan tâm. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hy vọng sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy - học bộ môn lịch sử hiện nay ở trường THPT Tĩnh Gia 2, hạn chế số lượng học sinh yếu kém hằng năm, nâng cao chất lượng đại trà, để học sinh hứng thú say mê hơn nữa với bộ môn lịch sử. Với bản thân mình, tôi sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, đồng thời không ngừng đúc rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để đề tài này được triển khai rộng rãi trong các khối lớp một cách hiệu quả và có chất lượng. 2. Những kiến nghị đề xuất * Đối với sở GD&ĐT Thanh Hóa - Cần quan tâm nhiều hơn đến bộ môn lịch sử ở trường THPT. Mua sắm nhiều hơn nữa tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phù hợp với yêu cầu của bộ môn để cung cấp cho các nhà trường trong tỉnh. - Thường xuyên tổ chức các kì thi làm đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng giáo án điện tử để tạo ra các phương tiện và công cụ dạy học bổ ích, phong phú để bổ trợ cho việc dạy - học và đổi mới phương pháp dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT hiện nay. * Đối với Nhà trường Nên có sự đầu tư kinh phí để khuyến khích giáo viên và học sinh làm đồ dùng dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau như sơ đồ kiến thức, biểu đồ, bảng biểu, sa bàn, bản đồ, lược đồ, sưu tầm tranh ảnh... * Đối với giáo viên Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học lịch sử. Hạn chế tối đa phương pháp dạy học truyền thống lấy giáo viên làm trung tâm. Phải luôn tìm tòi, sáng tạo để từng bước cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết học, bài học với những đối tượng học sinh khác nhau. Phải thực sự tâm huyết, tận tình với công việc, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trước học sinh. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯƠNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Hồ Sỹ Phong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học lịch sử . NXBGD - 1998 2. Một vài suy nghĩ về thực trạng dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay và những giải pháp khắc phục - Nguyễn Thị Côi. 3. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập môn lịch sử ở trường THPT và THCS XB - 1999. 4.Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở phổ thông – NXB Đại học sư phạm – Nguyễn Thị Côi. 5. Tìm hiểu SGK, sách bồi dưỡng giáo viên, chuẩn kiến thức và kĩ năng, các tài liệu tham khảo về lịch sử lớp 10 THPT. MỤC LỤC
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_so_do_bieu_do_bang.doc

