Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy Lịch sử lớp 10 (Tiết tự chọn Văn hóa cổ đại)

Mục tiêu chung của giáo dục THPT đã được xác định rất rõ trong Luật giáo dục sửa đổi 2010 “ Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề học đi vào cuộc sống lao động”. Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp cho học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về Lịch sử dân tộc và Lịch sử thế giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội.

Trong thực tiễn lập kế hoạch và tiến hành dạy học, người thầy giáo thường xuyên đối diện với câu hỏi: làm thế nào để lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp và có hiệu quả ? Các nhà lí luận dạy học, các thầy cô giáo bộ môn thường đưa ra lời khuyên: Mỗi PPDH có một giá trị riêng, không có PPDH nào là vạn năng, giữ vị trí độc tôn trong dạy học, cần phối hợp sử dụng các PPDH

doc 20 trang SKKN Lịch Sử 17/08/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy Lịch sử lớp 10 (Tiết tự chọn Văn hóa cổ đại)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy Lịch sử lớp 10 (Tiết tự chọn Văn hóa cổ đại)

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy Lịch sử lớp 10 (Tiết tự chọn Văn hóa cổ đại)
oa học khác như Toán, Lí Ở đây các em cần kết hợp yếu tố lịch sử và yếu tố khoa học tự nhiên: Yếu tố sử học thông qua việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời của các nhà bác học. Song như vậy chưa đủ, các em sẽ sử dụng kiến thức Toán học, Vật lí học để làm cụ thể hơn những thành tựu của họ, qua đó để thấy được đóng góp của các nhà khoa học đối với nhân loại.
Ví dụ, khi tìm hiểu về nền khoa học của các quốc gia cổ đại phương Tây, để chứng minh cho việc những hiểu biết khoa học đến đây mới thực sự trở thành khoa học, giáo viên có thể lấy dẫn chứng cụ thể bằng những hiểu biết của mình về lĩnh vực này,
Về toán học GV tích hợp với kiến thức Toán lớp 10 và Hình học 11, Chương II.
	Ta lét: Là nhà toán học, đồng thời cũng được coi là một trong bảy nhà hiền triết thời bấy giờ. Quê hương ông là thành phố Milê, vùng Iôni thuộc miền trung bờ biển tiểu Á. Sinh ra trong một gia đình giàu có nhưng Talét chẳng mấy mặn mà với việc kinh doanh. Ông chỉ say mê sách vở. thấy con như vậy nên cha ông đã buộc ông theo một đoàn thương nhân sang Ai Cập học nghề buôn bán. Chẳng ngờ rằng Talét sang Ai Cập chỉ thường xuyên bàn bạc với các nhà toán học, thiên văn học, triết học của Ai Cập và các nước cổ đại phương Đông khác. Từ những tri thức đó ông đã phát minh ra nhiều định lí về hình học mà nổi tiếng hơn cả là định lí Talét về các đoạn thẳng tỉ lệ với nhau khi có những đường song song cắt ngang như chúng ta đều biết. Ông cũng là người đầu tiên đo được chiều cao kim tự tháp: Kim tự tháp là một công trình nổi tiếng được xây dựng hoành tráng, nhưng làm thế nào để đo được chiều cao của nó? Đây quả là một câu hỏi rất khó đối với người Ai Cập cổ đại. Một hôm Talét đến Ai Cập đã được vua lập tức mời vào nhờ giải bài toán hóc búa này. Giữa đám đông, ông chỉ thực hiện bằng một cái thước. Bằng cách đo bóng của một người đứng tại vị trí đó, Talét xác định được khi nào bóng kim tự tháp bằng đúng chiều cao của nó, nhờ vậy ông đo được chiều cao chính xác của kim tự tháp Kê ốp là 146 m trước sự thán phục của nhiều người. Thực ra, cách Talét vận dụng để đo đạc chính là tuân theo nguyên lý tam giác đồng dạng. Nhưng thời kỳ đó nguyên lý đồng dạng chưa ra đời. ta lét chỉ hoàn toàn dựa vào trí thông minh của chính mình. Đó quả là điều tuyệt vời vượt thời đại.
 Hay Pitago: Là nhà toán học, thiên văn học lớn của Hi Lạp. Ông được mệnh danh là người thầy của các con số. Ngoài định lí Pitago nổi tiếng (trong 1 tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương 2 cạnh góc vuông, ông còn chứng minh được tổng các góc trong 1 tam giác bằng 180 độ, xây dựng khái niệm vô cực 
 Trong lĩnh vực Vật lí giáo viên tích hợp với kiến thức Vật lí lớp 8, lớp 11: Tiêu biểu nhất là Ácsimét, một trong số những nhà bác học vĩ đại nhất của Hi Lạp cổ đại. Ácsimet sinh ra ở thành Xyracudơ nhỏ bé trên đảo Xixilia. Ông đã để lại nhiều tài sản vô giá cho khoa học nhân loại. Ông đã sáng tạo ra máy bơm hút nước tưới tiêu đồng ruộng, ông sử dụng đòn bẩy và ròng rọc để nâng các vật lên cao. Ác si mét từng nói: “Hãy cho tôi một đòn bẩy và một điểm tựa vững chắc, tôi sẽ nâng cả trái đất lên”. Ông còn phát minh ra định luật về lực đẩy của nước và có 1 câu chuyện rất nổi tiếng về định luật này: Vua Hierôn II nghi ngờ người thợ kim hoàn của mình đã ăn bớt vàng khi làm chiếc vương miện của nhà vua bèn nhờ Acsimét xác minh rõ. Ácsimét ngày đêm suy nghĩ, cho đến cả lúc đi tắm ông vẫn còn ám ảnh vấn đề này trong đầu. Chợt ông nhận ra khi ngâm mình vào bồn nước thì mực nước dơng lên. Một tia sáng lóe lên trong đầu ông. Ông liền nhảy ra khỏi bồn tắm, quên cả việc mặc quần áo và chạy về nơi làm việc, miêng kêu “ ơ rê ka, ơ rê ka”( có nghĩa là tìm ra rồi, tìm ra rồi). Phương pháp ông tìm thật đơn giản, chỉ việc ngâm vật đó vào nước, thể tích khối nước dâng lên vừa bằng thể tích của vật đó. Về sau, Ácsimét đã phát triển thành định luật mang tên mình.
 Ác-Si-Mét Chữ cái La-Mã 
 Ngày nay có một miệng núi lửa và một dãy núi trên mặt trăng mang tên Acsimet để vinh danh ông. Acsimet xuất hiện trên các con tem bưu chính của Đông Đức, Hi Lạp, Italia. Huy chương danh giá của Fields giải thưởng được coi là Nobel của toán học cũng khắc hình Ácsimét. Ácsimét đã sống cách chúng ta hơn 2000 năm trước, nhưng trí tuệ của ông, phẩm chất đạo đức của ông đã vượt thời gian và không gian trở thành tài sản vĩnh hằng của nhân loại.
 Khi dạy về văn hóa cổ đại phương Tây, giáo viên tich hợp môn Mĩ thuật để khắc họa cho học sinh những nét tiêu biểu của kiến trúc nơi đây thông qua việc miêu tả một số công trình tiêu biểu như: Đền Pác tê nông, tượng nữ thần tự do, đấu trường Rô MaNghệ thuật Hi Lạp lúc đầu học tập ở người Ai Cập, nhưng trên cơ sở thành tựu của người xưa, họ đã phát triển 1 cách sáng tạo phong cách riêng biệt của mình, phát huy lên một trình độ điêu luyện hơn.
	+ Tượng thần vệ nữ Mi Lô là tác phẩm điêu khắc nổi tiếng nhất của Hi Lạp, khắc họa vị nữ thần tình yêu và sắc đẹp. Tượng được điêu khắc trên chất liệu cẩm thạch trắng, nhưng đã mất cánh tay và bệ nguyên bản. Tuy nhiên, chính sự thiếu hụt này lại càng làm nên giá trị của tác phẩm. Sau khi bức tượng được tìm thấy, người ta đã tìm mọi cách khôi phục lại cánh tay nhưng không thành công. Tượng được tạo dáng đến mức hoàn hảo, đường nét mềm mại, tinh tế,vẻ mặt sống động, có thần. tượng là thần nhưng lại thể hiện vẻ đẹp con người, giá trị hiện thực và nhân đạo cũng là ở đó. Tượng Hi Lạp trở thành 1 kiểu mẫu nghệ thuật, đến ngày nay, trong lịch sử chưa có 1 thời đại nào, chưa có 1 nơi nào mà nghệ thuật điêu khắc có thể vượt qua trình độ người Hi Lạp cổ đại.
 Công trình kiến trúc đẹp nhất của người Hi Lạp là đền Pác tê nông ở Aten. Páctênông là ngôi đền thờ nữ thần A tê na, nữ thần tượng trưng cho trí tuệ, cũng là thần bảo trợ thành bang ATen. 
 Lưc sĩ ném đĩa Nữ thầnMi-Lô 
 Công trình được xây dựng trong 10 năm, dưới sự kiến thiết của 2 kiến trúc sư giàu kinh nghiệm Ichti ốt và Canlicratét, góp phần vào đó là bàn tay tài hoa của nhà điêu khắc Phi đi át. 
 Đền dài 70m, rộng 31m, cao chưa tới 14m, được xây dựng trên nền trụ đá với 3 bậc. Kết cấu đều khá rõ ràng, chia làm 3 gian là tiền sảnh, gian thờ (nơi đặt tượng nữ thần Atena bằng ngà voi nạm vàng) và phòng châu báu. Được chống đỡ mái bằng 46 cột tròn cao 10m bằng đá cẩm thạch. Hai phía đông tây đối xứng nhau là bức phù điêu tạo cảnh nữ thần A tê na chào đời và những truyền thuyết Hi Lạp đương thời như: Đám rước thần A tê na, việc tranh chấp làm thần bảo hộ thành bang A ten giữa 2 vị thần tới cao là Phôn sai don và A tê na được ghi tạc trên đó.
	Pác tê nông nhìn từ xa mang lại cảm giác vững trãi, vừa vặn, đẹp đẽ. Các kiến trúc sư nổi tiếng đương thời đã nói rằng: “Nếu người ta làm những cột cao hơn hay thấp hơn vài mươi phân, hoặc khoảng cách giữa những cột rộng hơn hay gần nhau hơn thì sự cân xứng và hài hòa không còn nữa”. tóm lại, đền Pác tê nông là một kiệt tác hoàn mĩ, tượng trưng cho sự tinh tế, trí thông minh kiệt xuất của người dân Hi Lạp.
 Bàn về những tác phẩm nghệ thuật của người Hi Lạp, sử gia La Mã Pưlutaco nói: “Trong những tác phẩm ấy, tác phẩm nào cũng hoàn mỹ cả, cho nên từ trước đến nay được xem là có giá trị vĩnh cửu”.
+ Đấu trường Rô Ma: Rô ma là một vương triều hùng mạnh, người Rô ma nổi tiếng mạnh mẽ, mưu chí và gan dạ, song hành với trí tuệ họ còn tôn vinh ca phẩm chất dũng cảm và sức khỏe cơ bắp. Tượng trưng cho vẻ đẹp hùng tráng ấy, kiến trúc Rô Ma đã xây dựng nên đấu trường Côlidê uy nghi, mạnh mẽ.
 Đền pactenong Đấu trường Cô-li-de
 Đấu trường có dạng hình clip với chu vi 527 m, được chia lầm 4 phần đối xứng .Với thiết kế vòng tròn, khán đài Rô Ma đã đưa tầm nhìn khán giả một cách rõ nhất, những hàng ghế trên nền dốc bậc, chạy vòng tròn chia làm 5 khu vực chứa 60 hàng chỗ ngồi cho 50000 người. Tầng trệt dành cho tầng lớp vua chúa và những người thân cận, khán đài cao hơn 5m để đảm bảo an toàn cho người xem còn chỗ ngồi trên cùng cao 16. Nền tầng được lát gỗ và được ngăn thành nhiều phòng. Bên dưới khán đài còn có những khoảng không gian cho việc nghỉ ngơi.
Từ ngoài nhìn vào, Côlidê là một công trình đồ sộ với thiết kế mái vòm độc đáo quấn quanh cả 3 tầng, có đến 80 vòng cuốn đá và 80 bức tường hình rẻ quạt đỡ toàn bộ khán đài và sàn của các tầng. Trong đấu trường còn đặt rất nhiều pho tượng (Khoảng 60 pho), được bố trí rất hợp lí làm tăng thêm vẻ uy nghi, đồ sộ, hùng vĩ của công trình. Công trình mang một phong cách riêng của Châu Âu, to lớn và khoa trương, các chi tiết kiến trúc cũng được chú ý để tạo nên vẻ uy nghi cũng như không khí sôi động của trường đấu.
 GV nhấn mạnh thêm cho HS: Trên các công trình kiến trúc đều thể hiện rõ trạng thái tâm hồn, lối sống của con người trong một hoàn cảnh và thời đại nhất định.Thông qua việc tìm hiểu các công trình kiến trúc HS sẽ hiểu đặc điểm các công trình kiến trúc của các quốc gia cổ đại phương Đông mang tính đồ sộ hoành tráng và có ảnh hưởng của thần thánh. Còn các công trình kiến trúc phương Tây lại mềm mại, uyển chuyển và đặc biệt là mang vẻ đẹp của con người.
 2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Có thể nói qua thời gian áp dụng sáng kiến này tôi thấy: 
 - Giờ học lịch sử thật nhẹ nhàng, thoải mãi hơn, không còn khô khan cứng nhắc nữa, chất lượng giảng dạy của tiết học được nâng cao hơn, học sinh tỏ ra hứng thú với giờ học vì các em có thời gian được tự nghiên cứu, tìm hiểu. Với sơ đồ tư duy học sinh sẽ biết cách hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ, nhờ đó HS sẽ nắm chắc kiến thức hơn. Mặt khác qua tiết học này HS được vận dụng kiến thức của nhiều môn học( Địa lý, CNTT, Văn học, các môn khoa học khác như Toán, Lí và những hiểu biết về nghệ thuật hội họa, điêu khắc, kiến trúc), từ đó càng củng cố vững chắc hơn kiến thức các em đã học làm cho giờ học trở nên sinh động, lôi cuốn.
Thực nghiệm giảng dạy được tổ chức tại lớp: 10A5 và 10A7 là hai lớp có HS học tương đối khá, tiếp thu nhanh. Lớp 10A7 tôi dạy thực nghiệm, 10A5 tôi dạy đối chứng, không áp dụng phương pháp của đề tài. Trước khi thực nghiệm đề tài tôi sử dụng câu hỏi để kiểm tra cả 2 lớp : Nêu những điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc gia cổ đại phương Tây? Tại sao lại có sự khác nhau?
Tôi tiến hành chấm bài cả 2 lớp, kết quả thu được như sau:
Lớp

Tổng
Số bài
Loại giỏi
Loại Khá
Loại TB
Loại yếu
Số
Lượng
Tỉ lệ
Số
Lượng
Tỉ lệ
Số
Lượng
Tỉ lệ
Số
Lượng
Tỉ lệ
10A7
42
0
0%
25
59%
15
36%
2
5%
10A5
42
0
0%
26
62%
14
33%
2
5%
 Sau khi dạy thực nghiệm và đối chứng, tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút bằng câu hỏi như sau: 
 Hãy so sánh những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc gia cổ đại phương Tây? Em có nhận xét gì về những thành tựu văn hóa mà các quốc gia cổ đại phương Tây đạt được?.
Tôi tiến hành chấm bài cả 2 lớp, kết quả thu được như sau:
Lớp

Tổng
Số bài
Loại giỏi
Loại Khá
Loại TB
Loại yếu
Số
Lượng
Tỉ lệ
Số
Lượng
Tỉ lệ
Số
Lượng
Tỉ lệ
Số
Lượng
Tỉ lệ
10ª7
42
11
26%
25
60%
6
14%
0
0%
10ª5
42
1
2%
22
52%
15
35%
5
11%
Bảng kết quả trên đã chứng minh việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy, tích hợp, liên môn trong dạy học lịch sử thực sự có hiệu quả .
 - Với bản thân GV, thông qua tiết học tự chọn này GV có điều kiện để tìm hiểu sâu hơn về những thành tựu văn hóa thời cổ đại của 2 nền văn minh thế giới, được vận dụng kiến thức của nhiều môn học( Địa lí, CNTT, văn học, nghệ thuật ...) vào trong giờ dạy, qua đó góp phần củng cố thêm kiến thức, kĩ năng của GV.
 - Với nhà trường, tiết học tự chọn sẽ giúp giáo viên có thêm thời gian cần thiết để củng cố, bổ sung thêm kiến thức cho học sinh, hỗ trợ cho tiết học chính khóa của học sinh( 1 tiết/tuần).
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận:
 Việc sử dụng: phương pháp sơ đồ tư duy, tích hợp, liên môn trong tiết học lịch tự chon là rất cần thiết, giúp HS hiểu hơn về những vấn đề khó, những vấn đề có kiến thức nhiều, có liên quan đến nhiều môn khác, học sinh được rèn luyện các kĩ năng tự học, tự tìm hiểu, liên hệ, thuyết trình, và vận dụng kiến thức của nhiều môn học vào trong bài học.
 Trên thực tế giảng dạy, tôi thấy phương pháp này có hiệu quả rất cao trong việc giúp HS đi từ biết đến hiểu lịch sử, quan trọng hơn là rèn luyện được kĩ năng tự học,tự nghiên cứu.Vì vậy mặc dù SKKN còn nhiều hạn chế nhưng thông qua kinh nghiệm thực tiễn này, tôi hy vọng sẽ có nhiều GV có tâm huyết với nghề, yêu nghề và có nhiều phương pháp giảng dạy ưu việt hơn để HS thật sự coi lịch sử là một môn học lí thú và hữu ích cho các em.
3.2. Kiến nghị:
- Về phía Bộ GD&ĐT.
 Có thể tăng thêm số tiết học chính khóa để HS có thời gian để tìm hiểu và GV có thêm thời gian thảo luận cùng HS.
- Về phía Sở GD&ĐT.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá theo hướng đổi mới, hướng đến việc tăng khả năng phân tích, bình luận lịch sử của HS.
Tăng cường khuyến khích GV sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy, tích hợp liên môn trong GV, có thể đưa vào phần tập huấn cho giáo viên .Cho in ấn những SKKN đạt giải cao trong mỗi năm học và phổ biến rộng rãi trong các trường học.
- Đối với giáo viên: Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự bồi dưỡng chuyên môn và không ngừng tìm tòi những phương pháp dạy học mới, sáng tạo và hiệu quả.
 Trên đây là SKKN được đúc rút từ thực tiễn dạy học mà tôi thực sự thấy hữu ích để giúp HS yêu và thích học lịch sử hơn. Đây có thể là ý kiến chủ quan của riêng cá nhân tôi, rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp- những người GV có kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn để tôi được hoàn thiện hơn về kỹ năng nghề nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
 Đỗ Thanh Hiền

 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Lịch sử 10. NXB giáo dục
2. Sách giáo viên Lịch sử 10. NXB giáo dục
3. Ứng dụng Bản đồ tư duy (Joyce Wycoff ). NXB LĐXH
4. Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị (2004), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Nghiêm Đình Vì (chủ biên) (2006), Tìm hiểu kiến thức lịch sử 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Trần Đình Châu (2009), Sử dụng bản đồ tư duy- Một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn Toán, Tạp chí Giáo dục kì 2, tháng 9.
7. Thiết kế, sử dụng BĐTD góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.  
TS. Nguyễn Mạnh Hưởng-Tổ Phương pháp dạy học môn Lịch sử-khoa Lịch sử- Trường ĐHSP Hà Nội.
8. Đặng Đức An (2003), Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Vũ Dương Ninh (chủ biên) (2003), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Ngô Minh Oanh (2006), Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, HCM.
Danh mục các đề tài SKKN đã được cấp Sở GD&ĐT công nhận
Tên đề tài
Xếp loại
Năm học
1.Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT.
C
2008-2009
2. Lồng ghép, giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
C
2011-2012
3. Tích hợp môn Địa lí, CNTT, Ca dao, Tục ngữ, Điển tích địa phương, Âm nhạc trong dạy học lịch sử địa phương( Tiết 51-Lịch sử lớp 10)
B
2015-2016

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_su_dung_so_do_tu_duy_tich.doc
  • docbia_skkn_2017_hien.doc
  • docphu_luc_skkn.doc