Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử cho học sinh lớp 8

I. Lí do chọn đề tài

Tôi rất tâm đắc với câu danh ngôn: “Lịch sử là bằng chứng của thời đại, là ngọn lửa của chân lý, là sinh mệnh của kí ức, là thầy giáo của cuộc sống và là sứ giả của cổ nhân”.

Thật vậy, môn Lịch sử trong trường THCS là môn học có ý nghĩa và vị trí quan trọng đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được Nhà nước xác định, giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản cần thiết về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ sở bước đầu cho sự hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước tin vào lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Hơn nữa, học sinh biết tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, biết quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. Trên nền tảng kiến thức đã học, môn lịch sử còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội, chủ yếu đáp ứng yêu cầu của sự phát triển con người Việt Nam XHCN trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Với tầm quan trọng như vậy, việc dạy và học bộ môn Lịch sử hiện nay đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, ngành giáo dục và trực tiếp là sự trăn trở của những giáo viên đứng lớp giảng dạy.

doc 20 trang SKKN Lịch Sử 12/06/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử cho học sinh lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử cho học sinh lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng lập niên biểu môn Lịch sử cho học sinh lớp 8
hà nước vô sản đầu tiên trên thế giới.
Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX
Chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc.
Phong trào công nhân quốc tế.
- Sự hình thành các công ty độc quyền.
- Các tổ chức chính trị độc lập của công nhân các nước ra đời. Quốc tế thứ hai.
1/1868
Cuộc Duy tân Minh Trị.
Nhật Bản phát triển lên chủ nghĩa tư bản.
1911
Cách mạng Tân Hợi (Trung Quốc)
Thành lập Trung Hoa dân quốc.
1914-1918
Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thuộc địa thế giới được chia lại.
Ví dụ 3: Khi tổ cho học sinh ôn tập bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918. 
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến 1884.
Yêu cầu học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng sự kiện lịch sử cụ thể từ năm 1858 đến 1884. Học sinh phải liệt kê được các sự kiện lịch sử một cách chính xác sau đó lựa chọn vào bảng niên biểu theo các tiêu chí.
Hoàn thành được bảng niên niên biểu này, học sinh sẽ nắm vững được kiến thức đã học làm nền tảng cho việc tiếp cận kiến thức lịch sử ở những giai đoạn tiếp theo.
Thời gian
Quá trình xâm lược của thực dân Pháp
Cuộc đấu tranh của nhân dân ta
1/9/1858
Quân Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà. Mở đầu công cuộc xâm lược Việt Nam.
Quân dân ta đánh trả quyết liệt.
2/1859
Quân Pháp kéo vào Gia Định
Quân ta chặn địch ở đây.

2/1862
Quân Pháp chiếm Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.

6/1862
Hiệp ước Nhâm Tuất, Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
Nhân dân độc lập kháng chiến.
6/1867
Quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
Nhân dân 6 tỉnh khởi nghĩa.
20/11/1873
Quân Pháp đánh thành Hà Nội.
Nhân dân tiếp tục chống Pháp.
18/8/1883
Pháp đánh Huế.
Điều ước Hác-măng, Pa-tơ-nốt công nhận sự bảo hộ của Pháp.
Triều đình đầu hàng nhưng phong trào kháng chiến của nhân dân không chấm dứt.
Sử dụng bảng niên biểu trong các tiết: Ôn tâp, làm bài tập, tổng kết, kiểm tra. Học sinh nắm bắt và khắc sâu kiến thức lịch sử một cách lô-gic, khoa học. Các em biết liệt kê, phân tích, đánh giá về một sự kiện lịch sử, một giai đoạn lịch sử... Từ đó các em hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của lịch sử mang lại, có thái độ trân trọng và phát huy giá trị của lịch sử.
Như vậy, dưới các dạng yêu cầu khác nhau về niên biểu trong các tiết học, các em hoàn toàn có khả năng thiết kế niên biểu một cách chính xác, khoa học.
3.2.4. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng để giáo viên nắm bắt được mức độ hiểu biết và khả năng vận dụng của học sinh. Qua chấm trả bài, giáo viên sửa lỗi cho học sinh và rèn thêm các kĩ năng thực hành niên biểu. Học sinh được thực hành trực tiếp với các dạng niên biểu khác nhau. 
Vì vậy, trong kiểm tra định kỳ hay kiểm tra tra thường xuyên, giáo viên hoàn toàn sử dụng bài tập nhận thức dưới dạng niên biểu lịch sử. 
- Đưa ra bài tập với tiêu chí để học sinh thiết lập dạng niên biểu và hoàn thành.
- Đưa ra bài tập với mẫu niên biểu có sẵn học sinh hoàn chỉnh nội dung.
- Đưa ra bài tập với dạng niên biểu khuyết thiếu để học sinh hoàn thành.
- Đưa ra bài tập với niên biểu trong đó có nội dung sai để học sinh sửa. 
Ví dụ 1: Giáo viên ra đề kiểm tra 15 phút 
Cho các mốc thời gian về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858-1884. Em hãy điền nội dung tương ứng với thời gian đó?
1. Ngày 1/9/1858. 5. Ngày 15/3/1874
2. Ngày 17/02/1859. 6. Ngày 19/5/1883
3. Ngày 5/6/1862. 7. Ngày 25/8/1883
4. Ngày 20/11/1873 8. Ngày 6/6/1884.
 Đáp án và biểu chấm: Mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm = 4 điểm.
Stt
 Thời gian
Nội dung
1
1/9/1858
Pháp tấn công Đà Nẵng, mở đầu công cuộc xâm lược nước ta.
2
17/02/1859
Pháp đánh thành Gia Định.
3
5/6/1862
Triều đình kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất
4
20/11/1873
Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất.
5
15/3/1874
Triều đình kí với Pháp hiệp ước GiápTuất
6
19/5/1883
Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai.
7
25/8/1883
Triều đình kí với Pháp hiệp ước Hác-măng (Quý Mùi)
8
6/6/1884
Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
Ví dụ 2: Giáo viên biên soạn, sử dụng trong đề kiểm tra 45 phút.
Lập bảng thống kê tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? 
 Đáp án và biểu chấm: Mỗi ý đúng (cột) 1 điểm = 5 điểm.
Giai cấp, tầng lớp
Nghề nghiệp
Thái độ với dân tộc
Địa chủ phong kiến
Kinh doanh ruộng đất, bóc lột địa tô.
Đánh mất ý thức dân tộc, làm tay sai cho đế quốc.
Nông dân
Làm ruộng, đóng mọi thứ thuế.
Có ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh. Họ là lực lượng cách mạng đông đảo.
Công nhân
Bán sức lao động, làm thuê.
Kiên quyết chống đế quốc, giành độc lập, xóa bỏ chế độ phong kiến, họ là lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Tư sản
Kinh doanh công, thương nghiệp.
Chưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản là thỏa hiệp với đế quốc.
Tiểu tư sản
Làm công ăn lương, buôn bán nhỏ.
Có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Có thể nói việc rèn kĩ năng lập bảng niên biểu Lịch sử lớp 8 cho học sinh đã có tác động tích cực đến quá trình học tập và nhận thức của các em.
Qua thực tế giảng dạy bộ môn Lịch sử lớp 8 nhiều năm, đặc biệt là trong các năm học 2014-2015, 2015-2016. Khi tôi vận dụng và rèn kĩ năng lập bảng niên biểu cho học sinh, tôi nhận thấy kết quả bước đầu đạt được rất khả quan: Hơn 80% học sinh hiểu bài và hứng thú với môn học. Nhiều em có kĩ năng lập niên biểu rất tốt, chất lượng môn học được nâng lên rõ rệt.
 Tôi đã kiểm chứng bằng hai bài tập:
Bài tập 1: Đối với học sinh đại trà: 
Lập bảng thống kê về quá trình xâm lược của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống thực dân của nhân dân ta từ 1858-1884?
Bài tập 2: Đối với học sinh khá, giỏi: 
 So sánh điểm cơ bản về xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX theo các nội dung (Mục đích, thành phần lãnh đạo, hình thức hoạt động, tổ chức, lực lượng tham gia)? 
 Đáp án: 
Bài tập 1: 
Thời gian
Quá trình xâm lược 
của thực dân Pháp
Quá trình đấu tranh 
của nhân dân ta
Ngày 1/09/1858
Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
Nhân dân đã anh dũng chống trả làm thất bại bước đầu kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của giặc ở Đà Nẵng.
17/02/1859
Pháp tấn công Gia Định
- Quân triều đình chống trả yếu ớt rồi tan rã.
- Nhân dân tự động nổi lên chống giặc.
Tháng 6/1862
Pháp chiếm Biên Hoà, Gia Định, Định Tường, Vĩnh Long.
- Triều đình ký hiệp ước Nhâm Tuất.
- Nhân dân độc lập kháng chiến.
24/06/1867
Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ: Vĩnh Long, Hà Tiên, An Giang.
- Triều đình ngăn cản nhân dân kháng chiến.
- Nhân dân 6 tỉnh Nam kỳ quyết tâm chống Pháp.
20/11/1873
Pháp đánh Hà Nội
Quân triều đình cố gắng cản giặc nhưng thất bại.
21/12/1873
Pháp đánh ra Cầu Giấy
Bị quân ta phục kích Gác-ni-ê cùng nhiều sỹ quan bị giết tại trận.
19/05/1883
Hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy.
Nhiều sĩ quan và binh lính Pháp bị giết, trong đó có Ri-vi-e.
Bài tập 2: 
Các nội dung chủ yếu
Xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX
Xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX
Mục đích, mục tiêu
 Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng lại chế độ phong kiến.
Đánh Pháp, giành độc lập dân tộc, kết hợp với cải cách xã hội, xây dựng chế độ quân chủ lập hiến và dân chủ cộng hòa tư sản.
Thành phần lãnh đạo.
Văn thân, sĩ phu phong kiến yêu nước.
Tầng lớp nho học trẻ đang trên con đường tư sản hóa.
Hình thức hoạt động.
Vũ trang.
Vũ trang, tuyền truyền giáo dục, vận động cải cách xã hội, kết hợp lực lượng bên trong và bên ngoài.
Tổ chức
Theo lề lối phong kiến
Biến đấu tranh giai cấp thành tổ chức chính trị sơ khai.
Lực lượng tham gia
Đông, nhưng hạn chế.
Nhiều tầng lớp, giai cấp, thành phần xã hội.
 Qua khảo sát, phân loại học sinh bằng hai bài tập trên, 100% học sinh đều có câu trả lời, nhiều em nắm vững kiến thức, có kĩ năng lập bảng rất chính xác và khoa học. 
Kết quả đánh giá như sau: 
Lớp
Sĩ số
Mức độ hiểu biết về lập niên biểu
Khoa học
Chưa khoa học
Chưa biết cách lập
SL
%
SL
%
SL
%
8A
33
29
87,8
3
30,3
1
3,0
8B
32
26
81,2
4
12,5
0
0
8C
33
27
81,8
5
15,1
1
3,0
Tổng
98
82
83,6
12
12,2
2
2,0
Để duy trì và phát triển hơn nữa kết quả đạt được, tôi đã tiếp tục thực nghiệm giảng dạy trong năm học tiếp theo. 
Thông qua việc trực tiếp hướng dẫn học sinh lập niên biểu trong quá trình học bộ môn lịch sử, qua việc truyền thụ kiến thức mới, củng cố bài, thực hiện ở các tiết làm bài tập, ôn tập, tổng kết và qua kiểm tra thường xuyên, định kì. Kết thúc năm học 2015-2016, kết quả đạt được như sau: 
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
33
7
21,2
15
45,4
10
30,3
1
3,0
8B
32
6
18,7
14
43,7
11
33,3
1
9,3
8C
33
9
18,1
16
48,4
10
30,3
0
0
Tổng
98
 22
22,4
45
45,9
31
31,6
2
2,0
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài, tôi thấy hiệu quả rất tích cực, đa số các em đã nắm bắt được quy trình lập niên biểu ở các dạng khác nhau. Các em đã có nhiều chuyển biến tích cực trong giờ học lịch sử, hứng thú, say mê và tìm tòi về lịch sử một cách chủ động, hào hứng. Trong năm học 2014-2015và 2015-2016 chất lượng môn lịch sử lớp 8 được nâng lên rõ rệt nhất là trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh có 3 giải (1 giải nhì, 2 giải 3), 2 giải khuyến khích cấp tỉnh. So với trường bạn kết quả là chưa cao song với một ngôi trường miền núi còn nhiều khó khăn và thiếu thốn như chúng tôi đây là một kết quả thật đáng tự hào, là sự cố gắng không mệt mỏi của giáo viên và học sinh. Là nguồn cỗ vũ, là động lực để chúng tôi hoàn thành tốt sự nghiệp cao quý của mình. 
. C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận 
Từ kết quả thu được tôi nhận thấy việc lập niên biểu, rèn kĩ năng lập bảng niên biểu cho học sinh trong dạy học là rất cần thiết, đặc biệt đối với môn lịch sử. Nếu tận dụng tốt trong tiết dạy sẽ đem lại hiệu quả cao, đây cũng là một trong những nội dung thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học, làm cho kết quả bộ không ngừng được nâng cao. Điều đó cho thấy đổi mới phương pháp dạy học là một định hướng đúng đắn. 
Tôi đã áp dụng biện pháp này ở rất nhiều bài, rất nhiều lớp khác nhau, kết quả đạt được là rất khả quan, các em rất chăm chú khi tôi phân tích, rất muốn được tham gia cùng tìm hiểu, rất hăng say suy nghĩ phát biểu khi tôi đưa ra những câu hỏi về các sự kiện, các vấn đề lịch sử. Đặc biệt là những tiết học có sử dụng nhiều hình ảnh và các đồ dùng trực quan nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong thời gian gần đây khiến học sinh rất phấn khởi thích thú và nắm được bài rất nhanh.
Với sự định hướng này sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể học sinh trong quá trình nhận thức và lĩnh hội kiến thức. Nhờ vậy mà nâng cao được chất lượng của việc dạy và học. Học sinh không còn lạ với những dạng bài tập có tính chất khái quát cao. 
Sau khi vận dụng đề tài này vào thực tiễn giảng dạy tại đơn vị, tôi thấy đa số học sinh nắm vững được các dạng niên biểu chính, thành thạo trong thực hành. 
	Với tinh thần đó, bên cạnh sự chủ động tích cực của trò thì người thầy đóng vai trò quyết định tạo nên chất lượng giáo dục. Đặc biệt với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi người thầy không những có đạo đức trong sáng, tâm huyết với nghề nghiệp, mà còn phải có một trình độ chuyên môn vững vàng. Để đạt được yêu cầu trên, đòi hỏi người thầy không ngừng rèn luyện về mọi mặt, trong đó nâng cao trình độ chuyên môn là vấn đề rất quan trọng. 
	Với giáo viên lịch sử, việc kết hợp kĩ năng lập niên biểu với ứng dụng CNTT phục vụ cho giảng dạy và rèn kĩ năng lập niên biểu lịch sử cho học sinh sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt, không những hoàn thiện những kĩ năng sư phạm, nâng cao được trình độ chuyên môn của người thầy, mà còn phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học bộ môn. 
Qua kết quả giảng dạy đã đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và áp dụng đề tài vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục trong trường học.
	Trên đây là ý tưởng của tôi bằng kinh nghiệm thực tiễn tôi đã giúp cho các em học sinh có ý thức cao trong học tập, chịu khó tìm tòi, học hỏi để nắm được bài một cách tốt nhất, khiến các em ngày càng yêu thích môn học lịch sử hơn, từ đó góp phần hình thành nhân cách đạo đức, tư tưởng và lối sống cho các em trở thành những con người hoàn thiện cả về đức - trí - thể - mĩ và đặc biệt là không quay lưng lại với lịch sử dân tộc.
II. Kiến nghị
Qua thực tiễn giảng dạy môn Lịch sử nói chung cũng như nỗ lực đổi mới nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
 - Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn lịch sử: Nên chú ý nhiều hơn nữa trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn và các thao tác tư duy cho học sinh qua sử dụng các dạng bài tập nhận thức trong đó có bài tập nhận thức với niên biểu. Giáo viên phải công phu trong nghiên cứu nội dung để thiết kế bài tập, linh hoạt và sáng tạo trong các hình thức sử dụng.
Hơn nữa, với môn học Lịch sử còn có một ưu thế hơn các môn học khác là có nhiều tranh ảnh tài liệu cũng như phim tư liệu liên quan đến nội dung bài học để minh họa cho bài giảng làm tăng tính trực quan sinh động. Vì vậy người giáo viên phải luôn phải cập nhật thông tin, chắt lọc thông tin để đưa vào bài giảng một cách hiệu quả nhất. 
 - Đối với nhà trường: Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến ở các trường học phổ thông. Việc ứng dụng đề tài này, đặc biệt là việc lập niên biểu trong dạy học Lịch sử đòi hỏi các trường học phải đầu tư nhiều về trang thiết bị như phòng học đảm bảo tiêu chuẩn, hệ thống máy tính có kết nối Internet, máy chiếu, để làm sao tiết học nào cũng có thể sử dụng máy móc làm phương tiện dạy học, tiến tới mỗi phòng học phải được trang bị một hệ thống máy chiếu để sử dụng cho tất cả các tiết học và tất cả các bộ môn.
 - Đối với Phòng giáo dục và đào tạo: 
+ Thường xuyên ở lớp chuyên đề để giáo viên có cơ hội học hỏi, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. 
+ Cung cấp thêm tài liệu, sách tham khảo về lịch sử cho giáo viên và học sinh.
+ Tổ chức các chuyến đi thực tế cho giáo viên lịch sử tại một số khu di tích, danh lam thắng cảnh nổi tiếng có liên quan đến chương trình.
+ Hàng năm, những sáng kiến kinh nghiệm có giá trị nên được tập hợp, xuất bản và triển khai học tập trong toàn thể cán bộ giáo viên để những công trình nghiên cứu ấy được nhiều người áp dụng trong giảng dạy và giáo dục.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi với mong muốn được đóng góp phần nào vào kho tàng kinh nghiệm chung của đồng nghiệp. Dẫu sao, những ý kiến của bản thân đưa ra cũng như một số giải pháp thực hiện cụ thể nêu trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn chỉnh và mang lại giá trị thực tiễn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn!.
 Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN
 ĐƠN VỊ của mình viết, không sao chép nội 
 dung của người khác 
 NGƯỜI THỰC HIỆN
	Lê Thị Minh Nguyệt

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_lap_nien_bieu_mon_lich_su.doc