Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử 9
Luật Giáo dục năm 2005, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để khắc sâu kiến thức cho học sinh là một trong những yêu cầu cơ bản nhất hiện nay đối với giáo viên là phương pháp giảng dạy mới lấy học sinh làm trung tâm, người thầy phải dạy cho học sinh biết cách làm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và chủ động tiếp thu kiến thức mới. Đứng trước yêu cầu của xã hội, người học phải tham gia tích cực, chủ động sáng tạo trong các tiết học. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, để đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần chú ý hai yếu tố đó là tài và đức. Muốn có người tài và đức cần được giáo dục toàn diện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy, trong hệ thống giáo dục phổ thông học sinh được học các môn Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa… trong đó môn Lịch sử có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người, thông qua môn lịch sử giúp các em thấy được những công lao to lớn của các thế hệ tổ tiên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biết tự hào về những truyền thống vẻ vang của dân tộc, từ đó các em biết trân trọng, tự hào giữ gìn và phát huy những thành tựu đó.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện cho học sinh kỹ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử 9

i thác tranh ảnh sách giáo khoa Tranh ảnh là một tư liệu khá phong phú về nội dung và hình thức. Đối với các loại tranh ảnh giáo viên cần cho học sinh tập mô tả, nhận xét về bức tranh đó. Sau đó giáo viên bổ sung những kiến thức - dụng ý mà tác giả muốn thông qua bức tranh để chứng minh là rõ thêm một vấn đề cụ thể. b.1.Tranh nhân vật lịch sử: Sử dụng chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong học tập lịch sử, cần chú ý đến mục đích giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư duy. Để giúp HS học cách tiếp cận lịch sử qua tranh nhân vật lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo những bước và tìm hiểu theo hướng sau: Trước tiên, GV phải xác định nội dung cần khai thác từ tranh nhân vật lịch sử: * Ở mức độ 1: tiếp cận đầu tiên tranh các nhân vật lịch sử, học sinh cần tìm hiểu: Ngày tháng năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng. *Ở mức độ 2: Đi sâu hơn, học sinh cần tìm hiểu: thái độ lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của nhân vật lịch sử đang được tìm hiểu được thể hiện qua những chi tiết nào ? Có rất nhiều nhân vật lịch sử được đưa vào chương trình giảng dạy nên trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tùy theo nhân vật lịch sử để xác định mức độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật lịch sử cho phù hợp với yêu cầu của bài học chứ không nhất thiết phải thực hiện hết các yêu cầu đã nêu trên. Riêng đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý làm nổi bật tính cách của nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh hứng thú, kích thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức. Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoạt động theo các bước sau: -Bước 1: Cho HS quan sát tranh, ảnh để xác định một cách khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác. -Bước 2: GV đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu -Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung bài học. -Bước 4: GV nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh, ảnh cho HS Ví dụ 1: Bài 6. Các nước Châu Phi. Phần II. Cộng hòa Nam Phi. Giáo viên sử dụng Hình 13. Nen-xơn Man-đê-la Bước 1: GV yêu cầu học sinh nêu những hiểu biết của mình về nhân vật Nen-xơn Man-đê-la qua Hình 13. Bước 2: GV nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của tranh nhân vật: Đặc điểm nhận dạng đã thể hiện lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của ông ? Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh. Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của HS, hoàn thiệu nội dung khai thác tranh ảnh cho HS: Nen-xơn Man-đê-la là người lãnh đạo tổ chức “Đại hội dân tộc Phi” (ANC), một tổ chức đấu tranh nhằm chống lại chế độ A-pác-thai, xây dựng xã hội dân chủ và bình đẳng. Năm 1994 trong cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi. Ông được xem là người đấu tranh không mệt mỏi để chống lại chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi. Dựa vào tài liệu tham khảo, giáo viên kể cho học sinh một số nét về tiểu sử của ông: Nen-xơn Man-đê-la (1918-2013), là nhà hoạt động chính trị của Nam Phi, ông sinh ở Tơ-ran-xcây – khu tự trị dành riêng cho người Phi. Năm 1812 ông gia nhập ANC sau đó giữ chức Tổng thư kí ANC. Khi phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai diễn ra mạnh mẽ, nhà cầm quyền Prê-tô-ri-a đã bắt giam và kết án ông tù chung thân. Sau hơn 27 năm bị cầm tù, trước áp lực của nhân dân tiến bộ, chính quyền Nam Phi buộc phải trả tự do cho ông. Sau khi ra tù Nen-xơn Man-đê-la được bầu làm Phó chủ tịch rồi Chủ tịch của ANC. Năm 1994, trong cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên được tiến hành Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hòa Nam Phi, năm 1999 ông rời khỏi chức vụ này. Với những đóng góp của mình, năm 1993 ông đã được nhận giải thưởng thế giới “Nôben về hòa bình” Như vậy, ngoài việc dùng ảnh nhân vật để giới thiệu hình dạng nhân vật lịch sử giáo viên còn có thể khai thác quan điểm, lập trường giai cấp của nhân vật đó từ đồ dùng dạy học này và đã tạo cho học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân vật lịch sử vừa học. Ví dụ 2: Bài 16. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925. Phần I. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 – 1923). Giáo viên sử dụng Hình 28. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1930) Bước 1: GV yêu cầu học sinh nêu những hiểu biết của mình về Nguyễn Ái Quốc qua tư liệu và Hình 28. Bước 2: GV nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của tranh nhân vật: Những nét chính về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 – 1923) ? Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh. Hình 28. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12 – 1920 Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của HS, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho HS: Đây là bức ảnh được trưng bày ở Bảo tàng Cách mạng Việt Nam. Bức ảnh thể hiện quang cảnh của Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp họp ở thành phố Tua (từ 25 đến 30/12/1920). Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội với tư cách là đại biểu chính thức của Đảng. Vấn đề trong tâm mà Đại hội thảo luận là việc Đảng Xã hội Pháp có tán thành và gia nhập Quốc tế Cộng sản hay không ? Sau 4 ngày tranh luận gay gắt, căng thẳng, Đại hội đi đến biểu quyết với hơn 70% số phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Công sản. Trong ảnh, người đứng là Nguyễn Ái Quốc đang phát biểu, bài phát biểu của Người đã tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp ở Đông Dương, kêu gọi giai cấp công nhân và những người cách mạng chân chính Pháp nên có những hành động thiết thực ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Dương và các thuộc địa. Như vậy, với việc hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình sách giáo khoa đã giúp học sinh không chỉ nắm được những nét cơ bản về nhân vật lịch sử mà thông qua đó các em còn hiểu biết thêm về quá trình hoạt động của nhân vật đó (về quan điểm, lập trường giai cấp – Bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước trở thành một người Công sản. Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lê nin và đi theo con đường cách mạng vô sản) đã tạo học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân vật lịch sử vừa học. b.2. Tranh lịch sử: Tranh ảnh được đưa vào trong giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức, có tác dụng giáo dục tư tưởng tính cách mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Bản thân tranh ảnh không thể gây được sự quan sát tích cực của học sinh nếu như tranh ảnh đó không được quan sát trong những tình huống có vấn đề, trong những trường hợp cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Qua tranh ảnh lịch sử, học sinh sẽ tiếp cận lịch sử theo các bước sau: Bước 1: Giáo viên xác định nguồn gốc, thời điểm của bức tranh, cách thể hiện nội dung của tác giả trên tranh ảnh. Bước 2: Cho học sinh rút ra nội dung kiến thức được thể hiện qua tranh lịch sử. Bước 3: Giáo viên nêu yêu cầu cụ thể cho học sinh xử lí thông tin tiếp nhận từ tranh ảnh lịch sử Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện ý kiến trả lời của học sinh Hình 18. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ Ví dụ: Bài 9. Nhật Bản. Phần II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Giáo viên sử dụng Hình 18. Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ. Bước 1: Giáo viên xác định đây là hình ảnh Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản. Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh, ảnh: Nhìn bức ảnh em thấy hình dáng con tàu như thế nào và nó chạy trên đường ray gì; Có gì khác những con tàu khác; Vì sao người ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay” ? Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học. Bước 4: GV nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh.(Hình của tàu chạy bằng đệm từ xinh đẹp như máy bay phản lực chở khách. Trong toa tàu, hành khách ngồi thoải mái, rộng rãi, ngoài ra trên tàu còn có tivi, điện thoại, hành khách có thể sử dụng điện thoại di động, máy tính cá nhân soạn thảo văn bản như đang ngồi trong phòng làm việc của mình Nói chung, khi ngồi trên con tàu hành khách cảm thấy rất thoải mái và thuận tiện. Với vận tốc nhanh (400km/giờ) nên người ta gọi con tàu này là “đoàn tàu biết bay” ). Với cách sử dụng tranh ảnh như vậy, giáo viên vừa khai thác nội dung lịch sử thể hiện qua tranh ảnh, vừa phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh mà còn có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ rất lớn. Ngắm nhìn bức tranh Tàu chạy trên đệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400km/giờ, học sinh sẽ có nhận thức được rằng hiện nay sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã đem lại rất nhiều sự tiến bộ và tiện dụng cho con người, từ đó các em sẽ cố gắng hơn trong học tập để góp phần xây dựng đất nước trở nên giàu mạnh, phát triển và chúng ta cũng sẽ có những đoàn tàu như vậy. Ví dụ 2: Bài 24. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1946). Phần III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính. Giáo viên sử dụng Hình 43. Lớp Bình dân học vụ. Bước 1: Giáo viên xác định đây là hình ảnh lớp Bình dân học vụ. Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh, ảnh: Nhìn bức ảnh em thấy nhân dân ta học tập trong điều kiện như thế nào, lớp học gồm những thành phần nào, tinh thần và thái độ học tập của mọi người ra sao, qua đó nói lên điều gì ? Hình 43. Lớp Bình dân học vụ Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học. Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh: Hình của lớp học trong đêm tối, dưới ngọn đèn dầu le lói, mọi người đều chăm chú, say sưa học tập. Phong trào Bình dân học vụ đã thực sự lôi cuốn đủ các lứa tuổi, mọi thành phần dân tộc, không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu nghèođi học chữ. Nó thể hiện khí thế của một dân tộc đang vươn lên làm chủ vận mệnh của chính mình. Đồng thời dựa vào nội dung vừa khai thác giáo viên cũng liên hệ, giáo dục học sinh về quyền và nghĩa vụ học tập của các em. Như vậy, với phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh, giáo viên vừa giúp học sinh có kĩ năng khai thác nội dung lịch sử thể hiện qua tranh ảnh, phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh vừa góp phần giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ rất cho các em. Ngắm nhìn bức tranh lớp Bình dân học vụ, học sinh sẽ thấy được phong trào xóa nạn mù chữ diễn ra sôi nổi, tích cực, thể hiện truyền thống hiếu học của dân tộc. Từ đó các em sẽ thấy được hiện nay các em có nhiều điều kiện tốt để học tập, các em sẽ có ý thức quý trọng những điều mình đang có để cố gắng học tập tốt, góp phần xây dựng quê hương, đất nước sau này. 5. Kết quả chuyển biến của đối tượng. Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên tôi nhận thấy trong những giờ học Lịch sử các em đã bắt đầu học một cách hứng thú say mê, thoải mái tinh thần không bị gượng ép và đa số các em nắm được các kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa Lịch sử. Sau một thời gian nghiên cứu và rèn cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa trong dạy học đã có sự chuyển biến so với đầu năm học, chất lượng học tập bộ môn đã được nâng cao. Cụ thể là kết quả bài kiểm tra 1 tiết (Tuần 30, tiết ppct 40). Kết quả như sau: Lớp: 9A7 Sĩ số: 41 Giỏi 8 – 10 Khá 6.5 - 8 Tb 5 – 6.5 Yếu 3.5 - 5 Kém 0 – 3.5 Số lượng 10 15 12 3 0 Tỉ lệ (%) 24.4 36.6 29.3 9.7 Như vậy, qua bài kiểm tra, số lượng học sinh đạt điểm trên trung bình đạt trên 90%. Điều đó chứng tỏ các em đã có ý thức hơn trong học tập, góp phần làm cho chất lượng học tập được tăng lên. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh vẫn đạt điểm kém là do khả năng nhận thức bị hạn chế và học sinh cần phải cố gắng trong thời gian còn lại của năm học. III. KẾT LUẬN 1. Tóm lược giải pháp Việc “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác kênh hình sách giáo khoa lịch sử 9” là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó góp phần rất lớn vào thành cộng trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay: Giúp người dạy có điều kiện thêm để đổi mới phương pháp dạy học- lấy người học là trung tâm. Người học tiếp thu lịch sử một cách đầy đủ, chính xác, khoa học, thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa. Không những thế mà từ đó thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: sách, báo cho các em có thể tìm hiểu, suy nghĩ và thấy được mối quan hệ giữa hình ảnh và sự kiện, có một cách nhìn đúng đắn về một vấn đề nào đó. Đều này cũng đã trang bị cho các em học sinh yêu thích lịch sử biết cách để sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh lịch sử liên quan đến bài học của mình, phân tích và tìm hiểu chúng. Có như vậy thì giờ học Lịch sử ở trường phổ thông càng trở nên sinh động hơn. 2. Phạm vi áp dụng Với việc rèn kĩ năng sử dụng lược đồ như trên, tôi đã áp dụng thành công ở khối 9 của trường THCS Võ Duy Dương và tôi nghĩ rằng đó cũng là một phương pháp có thể áp dụng trong quá trình giảng dạy lịch sử ở các đơn vị trường THCS, tùy vào tình hình thực tế và đối tượng học sinh để có phương pháp hướng dẫn phù hợp. 3. Đề xuất kiến nghị Trong quá trình giảng dạy môn lịch sử lớp 9 nói riêng, bậc THCS nói chung, việc sử dụng các phương pháp phù hợp từng loại bài là rất cần thiết, giúp học sinh học tập tích cực, nắm vững kiến thức của bài. Tuy nhiên, đối với phương pháp rèn kĩ năng sử dụng lược đồ cho học sinh lại gặp nhiều khó khăn, lúng túng vì tên địa danh xưa và nay cũng có nhiều điểm khác. Do đó, tôi có một số kiến nghị sau: Bổ sung thêm kênh hình, rút gọn nội dung sách giáo khoa cho cô đọng những nội dung chính. Cần có sách giải thích các thuật ngữ khó Kênh hình cần rõ ràng, có màu sắc phong phú Rất mong các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện cung cấp đầy đủ các tài liệu phù hợp để giúp giáo viên giảng dạy được tốt, học sinh học tập tích cực, nắm được bài và biết vận dụng kiến thức trong học tập. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm – Nguyễn Thị Côi – Trường ĐHSP. 2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử 9 – NXB Giáo dục 3. Sách Chuẩn kiến thức, kĩ năng Lịch sử THCS – NXB Giáo dục 4. Sách " Khai thác kênh hình trong SGK Lịch sử" Trịnh Đình Tùng - NXB Giáo dục 2008 Sáng kiến hoàn thành ngày 25 tháng 4 năm 2016 Người viết Phạm Văn Cường
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_cho_hoc_sinh_ky_nang_khai_th.doc