Sáng kiến kinh nghiệm Sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử

Khoa học Lịch sử là sự tổng kết những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của con người trong lao động sản xuất và đấu tranh xã hội, đạt đến trình độ khái quát hóa và trừu tượng hóa, phát hiện những quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu, tìm hiểu bản chất của sự vật, nêu được chân lý khoa học xuất phát từ hoạt động thực tiễn và phục vụ con người. Học tập Lịch sử là một quá trình nhận thức, tuân theo những quy luật chung của sự nhận thức và tiến tới những đặc thù của môn học. Trong học tập Lịch sử, học sinh không thể trực tiếp quan sát quá khứ, cũng không thể tiến hành thí nghiệm để phục hồi lại hiện thực quá khứ như nó đã tồn tại, đó là một đặc trưng cơ bản trong quá trình giảng dạy Lịch sử.

Con đường cung cấp tri thức lịch sử cho học sinh là từ tạo biểu tượng đến hình thành khái niệm, nêu lên quy luật và từ đó rút ra bài học cho thực tại. Trong quá trình thực hiện con đường trên thì hình thành khái niệm lịch sử là khâu quan trọng nhất trong quá trình dạy – học lịch sử ở trường THCS, đây là hoạt động nhận thức lý tính. Hiện nay không ít chúng ta chỉ lo trình bày các sự kiện mà không hề quan tâm đến việc hình thành khái niệm cho học sinh. Khái niệm được tiến hành trên cơ sở của tạo biểu tượng và bắt đầu bằng việc nêu rõ nội dung những đặc trưng cơ bản của khái niệm, khái niệm lại được diễn đạt bằng những thuật ngữ. Để học sinh nắm được khái niệm một cách dễ dàng hơn nếu như trong quá trình giảng dạy tranh ảnh, bản đồ và đặc biệt là sơ đồ trực quan được sử dụng một cách linh hoạt.

docx 19 trang SKKN Lịch Sử 24/03/2025 270
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm Sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử
inh nhớ được kiến thức một cách nhanh chóng và lâu bền hơn sẽ góp phần làm cho bài giảng một cách nhẹ nhàng và hiệu quả.
Trước hết, giáo viên cần xác định được trọng tâm của một mục, một tiết dạy. Trên cơ sở đó tiến hành sơ đồ hóa kiến thức phù hợp. Tuy nhiên việc tiến hành sơ đồ hóa kiến thức của một vấn đề, một mục, hoặc một bài phải linh hoạt, phù hợp
với đặc trưng của một bài học, thời lượng của tiết học.
Giáo viên có thể đưa hình thức sơ đồ hóa vào cuối một bài, một mục, hoặc lồng ghép các mục có mối quan hệ với nhau. Để có được một sơ đồ hóa kiến thức, giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, có sự sắp xếp kiến thức, số lượng câu chữ phù hợp, đồng thời phải đảm bảo về tính thẩm mỹ
Giáo viên cần lập sẵn sơ đồ rồi dùng phương pháp hỏi đáp kết hợp với giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này dùng khi ta dạy những bài đầu để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá. Từ những tiết dạy định hướng, giáo viên hướng dẫn học sinh tự chuẩn bị ở những tiết sau. Khi sử dụng sơ đồ cần chú ý đến ý nghĩa về các mặt giáo dưỡng, giáo dục và ý nghĩa phát triển.
Dưới đây là một số sơ đồ kiến thức sử dụng ở một mục hoặc một bài:
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
Ví dụ 1: Khi dạy mục I của bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất – Lịch sử 9, giáo viên có thể thiết kế theo sơ đồ sau:
Chú
trọng
khai mỏ, mở thêm một cơ sở	công
nghiệp chế biến
Nông nghiệp
Công nghiệp
GTVT
Ngân hàng
Thương nghiệp
Đẩy mạnh
cướp đoạt
ruộng đất, tăng vốn đầu tư chủ yếu vào đồn điền cao su
Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế
Đầu tư phát triển, đường	sắt
được	nối
liền	nhiều đoạn
Pháp độc quyền, đánh thuế nặng các hàng hóa của nước khác
Nguyên nhân:
Pháp là nước thắng trận, nhưng bị tàn phá nặng nề, đẩy mạnh khai thác để bù đắp những thiệt hại
* Cách sử dụng: Sau khi giới thiệu, giáo viên đưa ra sơ đồ trống đã được chuẩn bị trước qua bảng phụ hoặc phần mềm trình chiếu PowerPoint. Dùng hệ
thống câu hỏi vấn đáp giúp học sinh đưa những nội dung kiến thức cơ bản vào sơ
đồ đã chuẩn bị. Cũng có thể tổ chức cho học sinh làm theo nhóm dưới hình thức thi đua điền nhanh những thông tin theo yêu cầu, tạo nên sinh khí sôi nổi trong học tập.
Ý nghĩa rút ra cho học sinh từ việc khai thác bằng sơ đồ:
Ý nghĩa giáo dưỡng: Học sinh nắm được chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, thấy được sự khác nhau trong việc đầu tư và khai thác. Từ đó thấy d9u7oc75 quy mô của chương trình.
Ý nghĩa giáo dục: Có thái độ căm phẫn đối với thực dân xâm lược, thông cảm với số phận của người dân.
Ý nghĩa phát triển: Giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân tích và sử dụng đồ dùng trực quan.
Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam
Sớm tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới
Kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc
Có quan hệ gắn bó mật thiến với giai cấp nông dân
Bị ba tầng lớp áp bức bóc lột của đế quốc thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ
Ví dụ 2: Khi dạy mục III của bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất – Lịch sử 9, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam theo sơ đồ sau:
Cách sử dụng: Đây là một sơ đồ đơn giản, ở nội dung chuẩn bị của tiết trước, giáo viên yêu cầu các em đọc thật kỹ, tự tìm cho mình một dạng sơ đồ để xây dựng đơn vị kiến thức này. Tại lớp, cho các em chia thành các nhóm thống nhất nội dung sơ đồ và gắn lên bảng lớp. Cả lớp cùng nhận xét và sửa chữa.
Ý nghĩa rút ra cho học sinh từ việc khai thác bằng sơ đồ:
Ý nghĩa giáo dưỡng: Học sinh nắm được, ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng. Chính
vì vậy, giai cấp công nhân sớm trở thành lực lượng nắm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Ý nghĩa giáo dục: Tình cảm kính mến đối với giai cấp công nhân Việt Nam, đồng cảm với họ và căm thù thực dân Pháp xâm lược.
Ý nghĩa phát triển: Rèn kỹ năng vẽ sơ đồ, phân tích; giúp học sinh thấy mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Ví dụ 3: Khi dạy mục III, Bài 15 Phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Lịch sử 9. Sau khi hướng dẫn học sinh nêu lên các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân giai đoạn 1919 – 1925, giáo viên đặt vấn đề “Cuộc bãi công Ba Son (8/1925) có điểm gì mới trong phong trào công nhân nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?” Trả lời nội dung này giáo viên kết luận và dùng một đồ thị minh họa về phong trào công nhân như sau:
Bãi công của
1919
công nhân Ba Son
8/1925

1930
Cách sử dụng: Đồ thị khá đơn giản, trong quá trình giảng giải trên lớp giáo viên vẽ nhanh lên bảng và hướng học sinh theo dõi.
Ý nghĩa của việc thực hiện bằng sơ đồ:
Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua đồ thị giúp học sinh nắm được sự phát triển của phong trào công nhân, sự chuyển biến từ tự phát sang tự giác với sự kiện cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925)
Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh tinh thần yêu nước, kính trọng đối với giai cấp công nhân.
Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng vẽ đồ thị, so sánh, phân tích, rút ra nhận xét và kết luận.
Ví dụ 4: Khi dạy mục I, Bài 24 Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, Lịch sử 9.
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945
Thuận lợi
Khó khăn
Nhân

Nhân

Phong

Ngoại

Nội

Chính

Giặc

Giặc

Khó
dân ta

dân tin

trào

xâm

phản

quyền

đói

dốt

khăn
giành

tưởng

cách

đe dọa

ngóc

còn





về tài
được

vào sự

mạng

Anh,

đầu

non trẻ





chính
chính

lãnh

thế

Pháp,

dậy








quyền

đạo

giới

Tưởng












của

phát














Đảng

triển













Cách sử dụng: Đây là một sơ đồ với nhiều thông tin, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ từ tiết trước. Ngay sau khi giới thiệu bài, giáo viên đưa sơ đồ trống cho học sinh thảo luận và lên điền các thông tin. Giáo viên kết luận.
Ý nghĩa khi sử dụng sơ đồ:
Ý nghĩa giáo dưỡng: Giúp học sinh nắm được những thuận lợi, khó khăn mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải sau cách mạng tháng Tám, nhưng qua đó phải khẳng định những thuận lợi là cơ bản.
Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục học sinh có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thái độ căm ghét quân thù.
Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, phân tích sự kiện để rút ra những nhận xét, kết luận.
Sử dụng sơ đồ cho việc củng cố bài học và tổng kết:
Ở mỗi phần, mỗi chương của chương trình Lịch sử có nhiều nội dung phức tạp không chỉ một tiết có thể hoàn thiện ngay kiến thức cho học sinh. Việc sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức và hệ thống nội dung cho các bài tổng kết là thực sự cần thiết. Nhiều phần cần có những hoạt động so sánh, đối chiếu giữa các hoạt động của lịch sử, các sơ đồ giúp giáo viên dễ dàng cung cấp kiến thức, học sinh cũng dễ trong việc tiếp nhận để có thể hệ thống và so sánh, đối chiếu.
Ví dụ 5: Khi dạy bài 28, Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam, Lịch sử 9.
Đây là một bài học khá dài với nhiều nội dung sự kiện khó nhớ, giáo viên có thể kết thúc bài học bằng cách hệ thống hóa bài học bằng sơ đồ sau :
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
Chống chiến chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ
Nhiệm vụ của miền Bắc
Tiến hành cách mạng XHCN
Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam Hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân
Cách sử dụng: Đây là một sơ đồ không quá phức tạp, song đòi hỏi phải tổng hợp nhiều nội dung của bài. Khi sử dụng sơ đồ này để củng cố bài học, học sinh sẽ nắm được toàn bộ nội dung bài học dễ dàng. Giáo viên có thể chuẩn bị trước sơ đồ trống và yêu cầu học sinh trao đổi để lựa chọn nội dung điền vào sơ đồ.
Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ:
Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ học sinh thấy được, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã xác định nhiệm vụ cho từng miền và những việc làm để cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng. Tuy nhiên hai miền đếu cùng làm nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước.
Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục học sinh về mối quan hệ hai miền Bắc – Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, tổng hợp, thấy được mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Ví dụ 6: Khi dạy Bài 30, Hoàn thành giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước - Lịch sử 9. Giáo viên có thể củng cố kết thúc bài học bằng sơ đồ sau:
Chiến dịch Tây Nguyên ( 10/3 => 24/3/1975)
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 => 29/3/1975)
Chiến dịch Hồ Chí Minh ( 26/4 => 30/4/1975)
Cách sử dụng: Khi kết thúc bài học này giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung cơ bản về các chiến dịch, cho các em tự vẽ sơ đồ.
Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ:
Ý nghĩa giáo dưỡng: Khi sử dụng sơ đồ có thể giúp học sinh nhớ và hiểu toàn bộ kiến thức cơ bản của bài học là Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 gồm có 3 chiến dịch lớn và thời gian diễn ra của mỗi chiến dịch. Sơ đồ này là một hình ảnh trực quan giúp học sinh hiểu và nhớ bài lâu hơn.
Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục tinh thần yêu nước, ý trí quyết tâm bảo vệ tổ quốc qua những thắng lợi vang dội của các thế hệ cha anh.
Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng lập sơ đồ, tổng hợp để có nội dung bài học.
Ví dụ 7: Khi dạy Bài 34 Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000. Bài học sách giáo khoa đã khái quát lại 6 giai đoạn lịch sử của thời kỳ từ năm 1919 đến năm 2000. Vì vậy, để học sinh nhanh chóng khái quát lại quá trình lịch sử vừa học, khi dạy bài sơ kết lịch sử thời kì này giáo viên cần biểu diễn trên một sơ đồ biểu hiện sự phát triển liên tục của cách mạng Việt Nam. Dựa trên nội dung của bài học từ sách giáo khoa, ta có thể khái quát nội dung chủ yếu của các giai đoạn lịch sử thời kì này như sau.
1919	1930	1945	1954	1975	2000
Thời kỳ giải phóng dân tộc
Kháng chiến chống Pháp
Kháng chiến chống Mỹ
Tiến lên xây dựng CNXH

Giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài theo sơ đồ với các nội dung trên sẽ giúp các em dễ dàng trong việc phân kỳ Lịch sử và nắm được nội dung cơ bản của mỗi thời kỳ.
Qua thực tế việc sử dụng sơ đồ để cụ thể hóa kiến thức và củng cố bài học bản thân tôi nhận thấy học sinh có thái độ học tập một cách tích cực, và kiến thức cơ bản nhanh hơn. Nhiều em rất thích thú khi tự mình thiết kế sơ đồ sau mỗi bài học để nắm bắt bài học nhanh chóng và nhớ lâu. Chính phương pháp này trong năm học qua kết quả chất lượng môn Sử cao hơn so với những năm trước. 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên, trong đó 90% khá giỏi.
KẾT LUẬN
Kết quả sau khi ứng dụng vấn đề:
Với việc đưa vấn đề vào thực tế giảng dạy, cùng với nhiều chuyển biến về ý thức học tập bộ môn của các em học sinh lớp 9 nhà trường thì kết quả kiểm tra 1 tiết của các em cũng thấy nhiều chuyển biến, cụ thể như sau:

Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
TB
TB trở lên
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
KT 1 tiết HK I
130
7
5,4
63
48,5
52
40,0
122
93,8
8
6,2
KT 1 tiết HK II
127
8
6,3
80
63,0
34
26,8
122
96,1
5
3,9
Qua bảng thống kê trên cho thấy kết quả của bài kiểm tra 1 tiết ở hai học kỳ đã có nhiều chuyển biến đáng kể, tỷ lệ học sinh từ trung bình chuyển lên khá có số lượng khá lớn. Điều này cho thấy những hiệu quả ban đầu của vấn đề khi đưa vào thực tiễn. Nhưng sự khác biệt lớn nhất đó chính là sự yêu thích của các em và bản thân các em có những nhận thức đúng về cách học tập ở môn học.
Những kết luận trong quá trình thực hiện vấn đề:
Đổi mới phương pháp dạy học trong những năm qua đang được thực hiện một cách khá đồng bộ, từ việc đổi mới nội dung sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá cho đến phương tiện giảng dạy cũng đang dần được hiện đại lên. Thực hiện những đổi mới đó góp phần không nhỏ vào việc từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy, tuy nhiên yếu tố chủ quan vẫn nằm ở người dạy và người học. Người thầy luôn luôn phải nắm vững kiến thức, nắm được
tâm sinh lý học sinh, nắm được đối tượng giảng dạy của mình cần gì, từ đó mới có thể linh hoạt sáng tạo, khơi được sự tò mò, hứng thú cho học sinh trong các hoạt động học tập. Người học phải tích cực, chủ động, có ý thức cầu tiến trong việc học tập. Từ đó, người thầy mới có thể linh hoạt trong các hình thức tổ chức, trong đó có việc sơ đồ hóa kiến thức Lịch sử nhằm phát huy tối đa tính tích cực, sự sáng tạo của học sinh. Yêu cầu học sinh từ việc làm theo mẫu, rồi từng bước sáng tạo cũng có nghĩa là tạo cho các em tác phong làm việc trong thời đại của nền kinh tế tri thức, kinh tế hội nhập, để các em sẵn sàng hoà nhập khi bước vào đời.
Việc sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử được đề cập đến trong vấn đề này mang ý nghĩa về sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết những nhu cầu thực tiễn để thực hiện đổi mới phương pháp cho phù hợp với khả năng sư phạm, với đặc điểm của từng lớp và của môn học. Việc làm này do chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy, từng nội dung giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc sơ đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Lịch sử trong tình hình hiện nay.
Những kiến nghị, đề xuất:
Việc đổi mới hiện nay đã có những chuyển biến đáng khích lệ, tuy nhiên cần sự đồng bộ hơn nữa từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá và cũng cần chú ý đến số lượng học sinh trên lớp.
Có những biện pháp tích cực để thay đổi ý thức của xã hội nói chung, người dạy và người học nói riêng đối với môn Lịch sử.
Phong Thạnh Đông A, ngày 20/4/2014
Người thực hiện:
Phạm Văn Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phương pháp dạy học Lịch sử - Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị chủ biên – NXB Giáo dục 1999.
Từ điển Thuật ngữ Lịch sử phổ thông – Phan Ngọc Liên chủ biên – NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2000.
Sách giáo viên Lịch sử - Phan Ngọc Liên tổng chủ biên – NXB Giáo dục
2004.
Giáo trình Phương pháp dạy học Lịch sử - Phan Ngọc Liên chủ biên –
NXB Giáo dục 2005.
PHÒNG GD& ĐT GIÁ RAI
TRƯỜNG THCS PHONG PHÚ
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả chấm điểm	/100 điểm
Về nội dung:
Tính khoa học:	/25 điểm
Tính mới:	/20 điểm
Tính hiệu quả:	/25 điểm
Tính ứng dụng thực tiễn:	/20 điểm
Về hình thức:	/10 điểm
Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học cấp trường, Hiệu trưởng trường THCS Phong Phú, huyện Giá Rai thống nhất công nhận SKKN của đ/c Phạm Văn Hà
Chức vụ: Giáo viên, được xếp loại: . . . . . . . . . .
Phong Thạnh Đông A, ngày...... tháng	năm 2014
HIỆU TRƯỞNG
PHÒNG GD& ĐT GIÁ RAI
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả chấm điểm	/100 điểm
Về nội dung:
Tính khoa học:	/25 điểm
Tính mới:	/20 điểm
Tính hiệu quả:	/25 điểm
Tính ứng dụng thực tiễn:	/20 điểm
Về hình thức:	/10 điểm
Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học ngành giáo dục và đào tạo, Trưởng GD&ĐT huyện Giá Rai thống nhất công nhận SKKN và xếp loại: . . . . . . . . . . . . . .
Giá Rai, ngày ..... tháng	năm 2014
Nhận xét của Hội đồng khoa học	TRƯỞNG PHÒNG Huyện

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_so_do_hoa_trong_day_hoc_lich_su.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử.pdf