Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - Học môn Lịch sử Lớp 9

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

- Bản thân lịch sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự kiện đã diễn ra trong quá khứ. Vì vậy, nhiệm vụ của dạy học lịch sử là khôi phục lại bức tranh quá khứ để từ đó rút ra bài học từ quá khứ, vận dụng nó vào trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Đây là môn học yêu cầu người học là phải “Biết sự kiện - Hiểu sự kiện - Nhớ sự kiện”, từ đó có sự phân tích, tư duy lôgic, khái quát, và đánh giá sự kiện. Tuy nhiên, các đồ dùng dạy học truyền thống hiện nay còn rất nhiều hạn chế, chưa thể đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của bộ môn và yêu cầu của quá trình đổi mới phương pháp dạy học bộ môn lịch sử.

- Trong việc khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách sinh động thì phương tiện trực quan là một yếu tố hết sức cần thiết. Do đó, bên cạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì việc sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy và học là phương pháp tối ưu nhằm phát huy tính tích cực và khả năng tư duy của học sinh.

doc 23 trang SKKN Lịch Sử 23/07/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - Học môn Lịch sử Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - Học môn Lịch sử Lớp 9

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - Học môn Lịch sử Lớp 9
 kiến thức ở BĐTD ra sao. 
- Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thật sự chú trọng và còn tẻ nhạt với phương pháp dạy học này.
b. Về phía học sinh:
- Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập như giấy A4, bút màu, bút chì, tẩy hoặc bảng phụ trong tiết học lịch sử mà chỉ dùng cho trong tiết học Mỹ thuật. 
- Học sinh chưa hiểu rõ cách thể hiện nội dung, kiến thức như thế nào trong việc thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy.
2. THỰC TRẠNG DẠY - HỌC LỊCH THEO PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY Ở TRƯỜNG TÔI:
- Nhận thức của phụ huynh và học sinh còn chưa được đúng đắn với môn học này và luôn coi đó là môn phụ chỉ cần học thuộc là được mà không cần đến sự tư duy.
- Gần như không bậc phụ huynh nào muốn cho con mình thi vào các trường cao đẳng, đại học khối C vì nghĩ ra trường khó xin việc. Chính vì vậy, chất lượng học tập, sự sáng tạo, tư duy của học sinh còn yếu cho nên việc sử dụng BĐTD trong học tập của các em vẫn gặp khó khăn.
- Học sinh còn chưa ham muốn học tập bộ môn này, tỉ lệ học sinh giỏi môn lịch sử trong các kì thi huyện ít thi thành phố rất hiếm.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. BẢN ĐỒ TƯ DUY LÀ GÌ?
- Nêu khái niệm: Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. 
- BĐTD là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
- Cơ chế hoạt động của BĐTD là chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). 
2. TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG BĐTD
- Áp dụng dạy được ở nhiều dạng bài: Bài mới, ôn tập, hệ thống chương hoặc giai đoạn, làm bài tập lịch sử, đặc biệt là củng cố bài. 
- Thực hiện dạy học bằng cách lập BĐTD cụ thể qua 4 hoạt động như ở BĐTD
	*. SỐ TIẾT TRỰC TIẾP NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI (9 tiết)
- Tiết 7 - Bài 6 Các nước Châu Phi.
- Tiết 13 - Bài 11: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tiết 15 - Bài 13 Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay.
- Tiết 16 - Bài 14: “Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Tiết 31 - Bài 24 Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1954).
- Tiết 34 - Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953).
- Tiết 37 - Bài 27 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực Dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954).
- Tiết 41 - Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam.
- Tiết 46 - Bài 30: Hoàn thành giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (1973-1975).
3. SỬ DỤNG BĐTD TRONG VIỆC KIỂM TRA BÀI CŨ:
Các bản đồ thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ 1: Trước khi dạy tiết 7 - bài 6 Các nước Châu Phi
Giáo viên treo BĐTD đã chuẩn bị sẵn trên bảng phụ và yêu cầu học sinh: Em hãy điền các thông tin còn thiếu để hoàn thiện BĐTD về sự ra đời và quá trình phát triển thành viên của tổ chức ASEAN? Học sinh lên bảng điền thông tin
4. SỬ DỤNG BĐTD TRONG VIỆC GIẢNG DẠY BÀI MỚI:
Sử dụng bản đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày. Giáo viên thay vì gạch chân đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan.
Ví dụ1: khi dạy tiết 16 - bài 14: “Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất” 
GV nêu câu hỏi : Sau chiến tranh thế giới thứ nhất xã hội Việt Nam bị phân hóa thành những giai cấp, tầng lớp nào?.Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng của từng gia cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? HS trả lời chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót GV gọi các học sinh khác nhận xét, bổ sung sau đó GV chiếu BĐTD và chốt kiến thức cho HS
Ví dụ 2: Tiết 31 – Bài 24 Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1954)
GV đưa ra câu hỏi: Vì sao nói sau cách mạng tháng Tám tình thế nước ta như “ngàn cân treo sợi tóc”?
Tình thế nước ta như “ngàn cân treo sợi tóc”
Giặc đói
Giặc dốt
Giặc ngoại xâm
Học sinh dựa vào SGK trả lời: là giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. GV chếu sơ đồ :
Làm Sao để giải quyết khó khăn? GV chia lớp ra thành 3 nhóm mỗi nhóm nêu biện pháp diệt một loại giặc .GV chốt kiến thức bằng sơ đồ:
Tình thế nước ta như “ngàn cân treo sợi tóc”
Giặc đói
Giặc dốt
Giặc ngoại xâm
Thực hiện tiết kiệm, ngày đồng tâm
Tăng gia sản xuất
Thực hiện khuyến nông
Mở lớp bình dân học vụ
Xóa nạn mù chữ
Kiên quyết chống Pháp, hòa với Tưởng (lúc đầu)
Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (về sau)
Ví dụ 5: Tiết 37 – Bài 27 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực Dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)
GV: Em hãy phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Thực Dân Pháp xâm lược
HS làm việc với SGK trong 3 phút rồi trả lời. GV nhận xét và treo bảng phụ để chuẩn kiến thức 
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Thực Dân Pháp xâm lược
Chủ quan
Khách quan
Đảng – Bác Hồ
Chính quyền
Mặt trận dân tộc thống nhất
Quân đội
Hậu phương
Liên Xô, Trung Quốc, các nước dân chủ nhân dân
Nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ
5. SỬ DỤNG BĐTD TRONG VIỆC CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC:
Ví dụ1: Tiết 13- Bài 11: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập BĐTD về trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai trong 3 phút. Khi học sinh đã tự thiết kế cho mình một BĐTD xong thì giáo viên chiếu BĐTD đã chuẩn bị sẵn đối chiếu, kết luận .
Giáo viên tiếp tục chiếu một BĐTD khác về xu thế của thế giới sau “chiến tranh lạnh” khi dạy xong mục IV.
Hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế
Hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển kinh tế
Xu thế thế giới sau “chiến tranh lạnh”
Xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm
Lấy kinh tế làm trọng điểm
Nhiều khu vực xảy ra những xung đột quân sự hoặc nội chiến
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Vì sao hòa bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với nước ta? Nếu HS chưa trả lời được thì GV cần gợi mở thêm. 
Ví dụ 2: Tiết 34 - Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)
Sau khi dạy xong mục I: Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950, giáo viên có thế chiếu BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn, qua đó học sinh sẽ hứng thú, nhớ lâu, nắm chắc bài học hơn
Ví dụ3: Tiết 41 - Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam.
 Đây là một bài học khá dài với nhiều nội dung sự kiện khó nhớ, giáo viên có thể kết thúc bài học bằng cách hệ thống hóa bài học bằng sơ đồ đơn giản sau:
ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC
LẦN THỨ III
NHIỆM VỤ CỦA MIỀN BẮC Tiến hành Cách mạng XHCN
NHIỆM VỤ CỦA MIỀN NAM Hoàn thành CMDTDCND
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ NHẤT
CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA
 ĐẾ QUỐC MĨ
Ví dụ 4 : Khi dạy Tiết 46 - Bài 30: Hoàn thành giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (1973-1975). Giáo viên có thể củng cố kết thức bài học bằng sơ đồ sau:
TỔNG TIẾN CÔNG VÀ NỔI DẬY XUÂN 1975
CHIẾN DỊCH TÂY NGUYÊN
( 10/3->24/3/75)
CHIẾN DỊCH HUẾ -ĐÀ NẴNG
 (21/3- >29/3/75)
CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH
( 26/4->30/4/75)
Khi sử dụng sơ đồ này để kết thúc bài học giáo viên có thể giúp học sinh nhớ và hiểu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 gồm có 3 chiến dịch lớn và thời gian diễn ra của mỗi chiến dịch.
6. SỬ DỤNG BĐTD TRONG VIỆC RA BÀI TẬP VỀ NHÀ:
Ví dụ: Để dạy tốt Tiết 22 - Bài 18: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu nội dung của bài học theo các câu hỏi cuối mỗi mục trong bài,
 Mặt khác yêu cầu học sinh sưu tầm một số tranh ảnh có liên quan đến bài học và thể hiện được tính sáng tạo, thẩm mĩ cao. Sau đó đến lúc dạy bài mới giáo viên cho học sinh đối chiếu so sánh nội dung đã chuẩn bị ở nhà xem đúng không, đầy đủ chưa, đồng thời giáo viên phải chuẩn bị một BĐTD có đầy đủ nội dung kiến thức của bài học này để giới thiệu và nhấn mạnh kiến thức cho học sinh nắm chắc, nhớ sâu bài học.
7. SỬ DỤNG BĐTD HỖ TRỢ CHO TIẾT TỔNG KẾT, ÔN TẬP KIẾN THỨC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
 Trong tiết ôn tập, củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập BĐTD, sau đó cho học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cùng đối chiếu với BĐTD do giáo viên lập ra. Từng em có thể bổ sung hay sửa lại BĐTD của mình và coi đó là tài liệu ôn tập của mình.
Ví dụ: Tiết 15 – Bài 13 Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay
Để học sinh học tốt bài này GV cần cho HS một hệ thống câu hỏi trước để các em chuẩn bị .
Khi dạy GV hướng dẫn HS tìm hiểu và khai thác phần câu hỏi đã chuẩn bị ở nhà sau đó yêu cầu mỗi HS sẽ thiết lập một BĐTD thể hiện những nội dung chính của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay .
Cuối cùng GV nhận xét và chuẩn kiến thức bằng BĐTD đã chuẩn bị trên máy chiếu.
Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay
CNXH trở thành hệ thống trên thế giới và
sụp đổ ở Liên xô, Đông Âu
Phong trào GPDT ở các nước Á, Phi, Mỹ La Tinh giành thắng lợi
Các nước tư bản phát triển giàu mạnh và đang theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới
Trật tự thế giới hai cực và xu hướng thế giới sau “chiến tranh lạnh”
Cuộc cách mạng KHKT từ những năm 40 của thế kỷ XX
 - Cách khác: Giáo viên lập BĐTD mở. Trong giờ ôn tập, củng cố, giáo viên chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí không đủ nhánh, hoặc thiếu, hoặc thừa thông tin trong tiết học đó, giáo viên yêu cầu học sinh tự bổ sung, thêm hoặc bớt thông tin, để cuối cùng toàn lớp lập được một BĐTD ôn tập,.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua quá trình dạy học lịch sử lớp 9 bằng BĐTD giáo viên tổng hợp về sự hứng thú học tập của học sinh dưới dạng bảng sau:
Thời gian
Sĩ số
Không thích học
Tỉ lệ
Thích học
Tỉ lệ
Đầu năm





Cuối kì I





Cuối kì II






V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
*. Đối với giáo viên:
- Bản thân mỗi giáo viên không ngừng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ mà cả về sự sáng tạo, nghệ thuật hội họa.
- Phải thường xuyên tổ chức dạy học áp dụng phương pháp sử dụng BĐTD để phát triển hết khả năng sáng tạo, thẩm mỹ, khả năng tư duy của học sinh.
- Giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng BĐTD đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học
 *. Đối với học sinh
- Luôn có niềm đam mê, sự hứng thú học tập bộ môn lịch sử
- Thường xuyên chuẩn bị bài ở nhà theo đúng yêu cầu của giáo viên
- Lúc nào cũng có sẵn giấy A4, bút chì, bút màu, tẩy, bảng phụ trong cặp
- Phải rèn luyện sự sáng tạo, óc tư duy của mình trong cách học BĐTD.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHỮNG ĐIỀU RÚT RA TỪ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
*. Việc sử dụng BĐTD là việc làm rất cần thiết có ý nghĩa quan trọng trong các môn đặc biệt là môn lịch sử. 
*. Cần khai thác sử dụng BĐTD sao cho phù hợp với bài học 
*. Việc sử dụng BĐTD đầu tư kinh phí không đáng kể, các giáo viên ở các trường đều vận dụng được và đem lại hiệu quả cao.
II. KIẾN NGHỊ
*. Về phía các tác giả viết sách và biên soạn phân phối chương trình:
Trong chương trình lịch sử lớp 6, lớp 7 nên giành một đến hai tiết thực hành hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy để các em làm quen và biết cách sử dụng bản đồ tư duy trong học môn lịch sử nói riêng và các môn văn hóa khác nói chung.
*. Về phía nhà trường:
Tạo điều kiện trang bị thêm hệ thống cơ sở, vật chất để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Nếu có điều kiện cần cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho giáo viên, học sinh sử dụng. 
 Thái Hoà, ngày 26 tháng 11 năm 2014
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình làm, không sao chép nội dung của người khác.
Chu Thị Hải Yến

*** TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thống kê các tài liệu tham khảo đã sử dụng
 ** BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
	Thống kê các thuật ngữ đa viết tắt trong đề tài theo mẫu
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ













MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.........................1 - 3
Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
Cơ sở lí luận ....................................................................................................1
Cơ sở thực tiễn ................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
Mục đích nghiên cứu ...........................................2
 Đối tượng nghiên cứu ........3
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ....................................................................3
Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................................3
B. NỘI DUNG ................3- 18
 I. Nội dung lý luận ...............................................................................................3
Căn cứ lí luận ..............3
Căn cứ pháp lí .....................................................3
Thực trạng vấn đề nghiên cứu .........3
Thực trạng dạy-học lịch sử theo phương pháp sử dụng bản đồ tư duy ở huyện 
tôi....................................................................................................................4
 Thực trạng dạy-học lịch sử theo phương pháp sử dụng bản đồ tư duy ở trường THCS tôi ............................................................................................4
Giải quyết vấn đề ............................5 
Bản đồ tư duy là gì...........................................................................................5
Tổ chức dạy học bằng bản đồ tư duy ..............6
Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ ..........7
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bài mới ............7
Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức bài học ...........10
Sử dụng bản đồ tư duy ra bài tập về nhà ...........15
Bản đồ tư duy hỗ trợ cho tổng kết, ôn tập kiến thức .........17
Kết quả đạt được ...18
Bài học kinh nghiệm .........................................18
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......19 - 35
 I. Những điều rút ra từ sáng kiến kinh nghiệm..................................................19
 II. Kiến nghị .......................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.....................20
\
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
 CỦA TRƯỜNG THCS THÁI HOÀ .
Thái Hòa Ngày ..Tháng Năm 2017
 Chủ tịch hội đồng 
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ.
 ..............Ngày ........Tháng  Năm 2017
 Chủ tịch hội đồng 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_mo.doc