Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

Trong chương trình môn học GDQP và AN ở phần vị trí đã nêu rõ: Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường THPT là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, cùng các môn học khác tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng, hình thành nhân cách, phẩm chất và rèn luyện năng lực để sẵn sàng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Chính vì có vị trí đặc biệt quan trọng đó mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát triển môn học trong trường THPT. Năm 1991, chương trình GDQP ban hành theo Quyết định số: 2732/QĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo môn học đã có nhưng thay đổi lớn về hình thức và nội dung. Cùng với sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, chương trình GDQP cũng được hoàn thiện hơn. Chương trình ban hành theo quyết định số: 12/2000/QĐ – BGD &ĐT đánh dấu bước thay đổi lớn về cấu trúc và chất lượng của môn học. Đặc biệt trong những năm gần đây chương trình môn học không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới của thời đại.

docx 19 trang SKKN Lịch Sử 03/10/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
không hứng thú. Từ thực trạng đó tôi đã chịu khó tìm tòi, nghiên cứu đưa ra những giải pháp giảng dạy làm mềm mại, phong phú nội dung bài học bằng cách “Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy” khi sử dụng phương pháp này thì tôi lại gặp một vấn đề đặt ra là: sử dụng câu chuyện ở đâu, ở phần nào, để thu hút được sự tập trung chú ý của HS mà không lạc đề, chậm tiến độ, tạo được chiều sâu, giúp các em nắm được trọng tâm của bài học. Để làm được điều này tôi đã nghiên cứu bài dạy kỹ lưỡng, xác định trọng tâm từng phần và lựa chọn chuyện kể. Vì theo tôi, chuyện kể sẽ gây được sự chú ý của học sinh, nhưng kể những gì và kể như thế nào để học sinh tập trung lắng nghe là cả một nghệ thuật. 
Như vậy, khi sử dụng phương pháp này tôi đã đạt được ít nhiều về mặt ý tưởng, trong con đường tìm kiếm một cách giảng dạy đạt hiệu quả hơn. Với cách vận dụng này, tôi đã giải quyết được phần nào sự khô khan, khôn liền mạch, thiếu phong phú của bài học, bởi vì qua nhưng câu chuyện kể thì những dẫn chứng, những câu chuyện lịch sử được thể hiện một cách sinh động. Từ đó giúp các em hiểu sâu hơn, hứng thú hơn, tích cực xây dựng bài học, mang lại hiệu quả tốt hơn trong học tập.
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của giải pháp biện pháp
Đổi mới phương pháp dạy học là cả một đề tài rộng lớn, nó có rất nhiều phương pháp khác nhau, và mỗi người có một cách. Riêng tôi trong sáng kiến này cũng không có tham vọng gì nhiều, chỉ mong góp phần nhỏ trong các phương pháp giảng dạy của bộ môn, giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ, phong phú và có chiều sâu hơn, hiểu biết về nghệ thuật quân sự của ông cha ta, từ đó giác ngộ dược tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ.
2. Nội dung thực hiện giải pháp, biện pháp
Phương pháp“Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam”.
Được thực hiện theo các bước sau
Bước 1: Giáo viên xác định trọng tâm bài học
Bước 2: Sưu tầm tư liệu lịch sử có liên quan 
Bước 3: Hệ thống thành chuyện kể
Bước 4: Tiến hanh kể chuyện lịch sử để làm rõ trọng tâm
Để sáng kiến có tính thực tiễn tôi đã áp dụng cho từng nội dung. Xin được đưa ra một số ví dụ như sau:
Ví dụ 1: Ở phần I.1 Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên.
Để làm rõ chiến thắng oanh liệt của nhân dân dân ta trước quân Tần. Tôi đã sử dụng câu chuyện kể sự hình thành nghệ thuật “vườn không nhà trống”
Khi Đồ Thư đem quân tiến sâu vào đất Lạc Việt, Thục Phán lãnh đạo nhân dân chống giặc. Quân Tần đi đến đâu, nhân dân Việt làm “vườn không nhà trống” đến đó. Quân Tần dần lâm vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng. Khi quân Tần đã kiệt sức, vì thiếu lương, thì quân dân Việt, do Thục Phán chỉ huy, mới bắt đầu xuất trận. Đồ Thư đã phải bỏ mạng trong trận này. Mất chủ tướng, quân Tần hoang mang mở đường tháo chạy về nước. Sau gần 10 năm kháng chiến, nhân dân Âu Việt – Lạc Việt giành được độc lập.Thục Phán củng cố và xây dựng lại đất nước. Nghệ thuật quân sự này về sau được sử dụng nhiều trong kháng chiến chống ngoại xâm và mang lại hiệu quả cao. (Trích từ Việt Nam sử lược của Trần Trọng Kim)
Ví dụ 2: Để làm rõ về sự chủ quan của An dương Vương đã để đất nước rơi vào tay giạc tôi đã sử dụng chuyện kể: “Âm mưu của Triêu Đà”.
Triệu Đà từ quận Nam Hải (Quảng Đông bây giờ) sang đánh Âu Lạc. Nhờ vào chuẩn bị quân sự tốt, An Dương Vương đã chống cự được hiệu quả. Triệu Đà buộc phải dùng kế nội gián bằng cuộc kết hôn giữa con trai mình, Trọng Thủy, và con gái An Dương Vương là Mỵ Châu. Sau khi nắm được bí mật quân sự của An Dương Vương thông qua con trai, Triệu Đà đã thành công trong việc chinh phục Âu Lạc, buộc An Dương Vương bỏ chạy và tự tử, kết thúc thời kỳ An Dương Vương. Đất nước rơi vào ách đô hộ một ngàn năm của giặc phương Bắc. (Trích từ Đại Việt sử ký toàn thư của tác giả Ngô Sỹ Liên)
Đây là một bài học đắt giá cho sự chủ quan, lòng tin đặt nhầm chỗ.
Ví dụ 3: Ơ phần I. 3. Để học sinh hiểu thêm nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân”. Tôi đã sử dụng chuyện kể nghệ thuật quân sự độc đáo của Lý Thường Kiệt.
Lý Thường Kiệt đã có sự lựa chọn thông minh và sáng suốt, thể hiện một tầm nhìn xa trông rộng. Ông biết rằng nội tình nước Tống không ổn định, cương giới bị một số nước lân bang uy hiếp, trong triều đình mẩu thuẩn giữa tể tướng Vương An Thạch với các thế lực thù địch ngày càng gay gắt, chính điều đó đã thuyết phục Lý Thường Kiệt rằng sự chỉ đạo của nước Tống vào kế hoạch xâm lược này là thiếu tập trung, thiếu quyết đoán. Đây là thời cơ để quân ta có thể thực hiện một cuộc tấn công chớp nhoáng với mục đích dằn mặt quân địch.
Sau khi phân tích, Lý Thường Kiệt cho rằng quân Tống có thể đi vào nước ta theo hai con đường. Trong đó, nhánh đường bộ có thể lấy Ung Châu (Nam Ninh-Quảng Tây) còn nhánh đường thủy có thể lấy Khâm Châu, Liêm Châu (Quảng Đông) làm cứ điểm tập kết binh lương. Vì vậy mục tiêu tấn công mà vị tướng này nhắm tới là ba thành trên với nhiệm vụ đốt phá kho lương và tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.
Từ một kẻ chủ động tiến hành xâm lược, quân Tống bổng nhiên bị đẩy vào tình thế thất trận ngay từ khi chuẩn bị kéo quân. Nó đã tác động mạnh mẻ đến cục diện cuộc kháng chiến của nhân dân Đại Việt, hay nói cách khác chiến thắng làm người Việt nức lòng, khơi dậy sự tự tin mạnh mẽ của họ vào chiến thắng cuối cùng. Buộc địch phải kéo dài thời gian chuẩn bị và đặc biệt quyền chủ động thuộc về phía ta, ta sẻ có thời gian để chuẩn bị lực lượng, xây dựng phòng tuyến ngăn địch. (Trích từ Đại Việt sử ký toàn thư của tác giả Ngô Sỹ Liên) 
Ví dụ 4: Để làm rõ nghệ thuật quân sự : “Dĩ đoản chế trường”. Tôi đã sử dụng chuyện kể: “Cách dùng binh của Trần Quốc Tuấn”.
Dùng đoản chế trường là sự thường của binh pháp. Nếu chỉ thấy quân nó kéo đến như lửa, như gió thì thế dễ chế ngự.Nếu nó tiến chậm như cách tằm ăn, không cầu thắng chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy, tuỳ thời tạo thế, có được một đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được. Vả lại, khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy.
Trần Quốc Tuấn cũng từng dạy: “Phàm đánh trận thì đánh chỗ tĩnh yếu, lánh chỗ tĩnh mạnh; Đánh chỗ nhọc mệt, lánh chỗ nhàn rỗi; Đánh chỗ sợ lớn, lánh chỗ sợ nhỏ; Đó là đạo lý từ xưa nay vậy”... “Phàm hay lấy ít mà thắng nhiều, lấy yếu mà địch mạnh, lấy nhỏ mà chế lớn, thế mới gọi là thiện chiến”.
Theo tinh thần câu nói trên của Trần Quốc Tuấn, ta có thể hiểu:
 Đại quân là quân lớn, quân đông, tức trường trận dùng để đánh những trận lớn.
 Đoản binh là quân nhỏ, quân ít dùng để đánh tập kích và phục kích. (Trích từ Đại Việt sử ký toàn thư của tác giả Ngô Sỹ Liên)
Với cách sử dụng chuyện kể lịch sử như trên tôi đã tạo được sự phong phú trong nội dung bài học, giúp học sinh hứng thú, tiếp thu kiến thức được sâu, rộng hơn.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Áp dụng phương pháp kể chuyện lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, không được coi nhẹ môn học, tất cả vì học sinh, vì lợi ích chung của tổ Quốc. Luôn coi người học là trung tâm, tôn trọng người học, với mục đích đưa đến kết quả tốt nhất cho người học. Để làm được điều này, người thầy cần phải tích cực, chịu khó nghiên cứu, tìm tòi kiến thức, không chỉ kiến thức trong sách giáo khoa, mà cả những kiến thức về quốc phòng, an ninh, lịch sử, địa lý cập nhật thông tin thời sự Đồng thời có sự kết hợp tốt với các phương pháp, biện pháp giảng dạy phù hợp khác, có phản ứng nhanh trong các tình huống, biết vận dụng kiến thức linh hoạt, dẫn dắt nêu vấn đề và vận dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng trọng tâm của bài, có dẫn chứng, diễn giải, thuyết trình logic, truyền cảm dễ tiếp thu.
Chỉ áp dụng phương pháp khi có điều kiện thời gian cho phép, không làm chậm tiến độ, lệch trọng tâm của bài học.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Trong bài học, “Kể chuyện lịch sử” có tác dụng mở rộng kiến thức, cũng qua đó làm nổi bật được trọng tâm bài học, đồng thời giúp học sinh nắm kiến thức sâu hơn. Song sử dụng “kể chuyển lịch sử” chỉ có tác dụng khi kết hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy học thích hợp khác, như phương pháp sử dụng câu hỏi mở rộng, phương pháp trực quan, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin, phương pháp thuyết trình giảng giảiTất cả có sự quan hệ biện chứng để mang lại hiệu quả cao nhất cho bài học.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Tiến hành áp dụng phương pháp “Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, môn GDQP – AN 10, trường THPT Quang Trung” trên 3 lớp thực nghiệm 10B3, 10B7, 10B8. Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi nhận thấy học sinh có sự tiến bộ đáng kể về tinh thần học tập, cũng như tiếp thu kiến thức. Cụ thể: các em tích cực phát biểu xây dựng bài, điểm kiểm tra miệng của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp cùng khối. Để chứng minh điều này, ngay sau khi kết thúc bài học, tôi đã tiến hành thực hiện thăm dò ý kiến học sinh trong các lớp mình giảng dạy gồm 3 lớp thực nghiệm 10B3, 10B7, 10B8 và 3 lớp đối chứng 10B2, 10B5, 10B6. Với ba mức độ: yêu thích, bình thường, không yêu thích; đồng thời tổ chức kiểm tra 1 tiết các lớp trên để đánh giá hiệu quả của sáng kiến.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Cho biết cảm nhận của em đối với môn học GDQP-AN bằng việc đánh dấu (x) vào 1 trong 3 ô sau.
Yêu thích
Bình thường
Không yêu thích



Kết quả thăm dò ý kiến
Các lớp thực nghiệm:
Lớp
Sĩ số
HS yêu thích
môn học
HS thấy bình thường với môn học
HS không thích môn học
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10B3
40
33
82,5%
6
15%
1
2,5%
10B7
40
31
77,5%
7
17,5%
2
5%
10B8
39
30
76,9%
7
17,9%
2
5,1%
Tổng
119
94
79%
20
16,8%
5
4,2%
Các lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ số
HS yêu thích
môn học
HS thấy bình thường với môn học
HS không thích môn học
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10B2
40
18
45,0%
13
30,0%
10
25,0%
10B5
41
20
48,8%
12
31,7%
8
19,5%
10B6
40
17
42,5%
11
27,5%
12
30,0%
Tổng
119
55
45,5%
36
29,8%
30
24,8%
Kết quả kiểm tra 1 tiết của các lớp như sau:
Các lớp thực nghiệm:
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10B3
40
13
32,5%
17
42,5%
7
17,5%
3
7,5%
0
0%
10B7
40
12
30%
17
42,5%
9
22,5%
2
5%
0
0%
10B8
39
14
35,9%
16
41%
8
20,5%
1
2,6%
0
0%
Tổng
119
39
32,8%
50
42%
24
20,2%
6
5%
0
0%
 
 Các lớp đối chứng:
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10B2
40
5
12,5%
13
32,5%
12
30%
10
25%
0
0%
10B5
41
7
17,1%
11
26,8%
11
26,8%
12
29,3%
0
0%
10B6
40
4
10%
13
32,5%
13
32,5%
10
25,0%
0
0%
Tổng
121
16
13,2%
37
30,6%
36
29,8%
32
26,4%
0
0%
3. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả so sánh mức độ yêu thích môn học của học sinh các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.
(Lớp TN: lớp thực nghiệm.	Lớp ĐC: Lớp đối chứng)
Lớp
Sĩ số
HS yêu thích môn học
HS thấy bình thường với môn học
HS không thích môn học
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Lớp TN
119
94
79%
20
16,8%
5
4,2%
Lớp ĐC
121
55
45,5%
36
29,8%
30
24,8%
Hiệu số so sánh
-2
39
33,5%
-16
-13%
-25
-20,6%
Qua kết quả so sánh cho chúng ta thấy rằng phương pháp “Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy” đã dúp học sinh hứng thú và yêu thích môn học hơn.
Kết quả so sánh của kiểm tra điểm 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC
 (Lớp TN: lớp thực nghiệm.	Lớp:ĐC: Lớp đối chứng) 
LớpTN/
lớpĐC
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
LớpTN
119
39
32,5%
50
42,0%
24
20,2%
6
5%
0
0%
Lớp ĐC
121
16
13,2%
37
30,6%
36
29,8%
32
26,4%
0
0%
Hiệu số so sánh
-2
23
19,5%
13
11,4%

12

-9,58%
-2
-21,4%

0

0%
Từ kết quả so sánh điểm tổng kết trên, chúng ta có thể khảng định đề tài đang nghiên cứu đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
IV.PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
“Sử dụng chuyện kể lịch sử để nâng cao hiệu quả giảng dạy”là một trong những sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy môn GDQP-AN 10. Thực tế đã mang lại hiệu quả trong việc tạo hứng thú học tập, thu hút được học sinh yêu thích môn học, qua đó cũng nâng cao hiệu quả tiếp thu một cách chủ động có chiều sâu hơn. Thiết nghĩ đây là một đề tài mở, thú vị, rộng lớn, sẽ có nhiều người, nhóm nghiên cứu, nhà giáo dục quan tâm, và sẽ có nhiều đề tài dạng này nhưng có chất lượng, sâu rộng, đưa lại hiệu quả cao hơn.
Tôi sẽ cố gắng để sáng kiến của mình đưa lại những hiệu quả nhất định, góp phần làm phong phú hơn trong những phương phát giảng dạy bộ môn GDQP-AN để môn học trở nên có sức hút với học sinh và đư lại hiệu quả tốt hơn trong quá trình học tập môn này. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, do nguyên nhân chủ quan, năng lực có hạn nên tôi chư thể nghiên cứu được sâu hơn, áp dụng rộng rãi đề tài trong toàn chương trình GDQP-AN 10. Ôi sẽ tiếp tục nghiên cứu phát triển sáng kiến của mình ở mức cao hơn nữa, nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn trong trong công tác giảng dạy của bản thân, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này chúng tôi càng thấy được vai trò quan trọng của môn học, nó giúp học sinh nhận thức được nghĩa vụ và trách nhiện của mình đối với tổ quốc. Vậy kiến nghị , nghành giáo dục, nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến môn học để môn học không ngừng phát triển, hoàn thiện như chính tầm vóc của nó. Có kế hoạch tập huấn bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các cuộc thi để học hỏi trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ. Nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, bổ sung tài liệu nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả là rất cần thiết. Vậy cũng đề nghị cán bộ giáo viên tham gia giảng dạy môn học này phải không ngừng đổi mới phương pháp của mình, tìm ra cách dạy mới phù hợp, giúp học sinh hứng thú và mang lại hiệu quả trong học tập, qua đó cũng nâng cao vị thế của môn học, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng,nhà nước đã giao phó.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa giáo dục QP-AN 10
Việt Nam sử lược (Tác giả: Trần Trọng Kim)
Chương trình giáo dục phổ thông môn GDQP-AN
Nghệ thuật và khoa học dạy học (Dịch giả: Nguyễn Hữu Châu)
Đại Việt sử ký toàn thư ( Tác giả: Ngô Sỹ Liên )
MỤC LỤC
I – MỞ ĐẦU
I.1
Lý do chọn đề tài
Trang 1
II.2
Mục tiêu, nhiện vụ của đề tài
Trang 2
I.3
Đối tượng nghiên cứu
Trang 2
I.4
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trang 2
I.5
Phương pháp nghiên cứu
Trang 2
II – Phần nội dung
II.1
Cơ sở lý luận
Trang 4
II.2
Thực Trạng
Trang 4
a
Thuận lợi – Khó khăn
Trang 3
b
Thành công – hạn chế
Trang 4
c
Mặt mạnh – mặt yếu
Trang 6
d
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Trang 6
e
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Trang 6
II.3
Giải pháp, biện pháp
Trang 8
a
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Trang 8
b
Nội dung các thức thực hieenjgiair pháp, biện pháp
Trang 8
c
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Trang 10
d
Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Trang 11
e
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiê cứu
Trang 11
II.4
Kết quả thu được qua khảo nghiệm
Trang 13
III – Kết luận, kiến nghị
III.1
Kết luận
Trang 15
III.2
Kiến nghị
Trang 15
Tài liệu tham khảo Trang 16 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_chuyen_ke_lich_su_de_nang_cao.docx