Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 4
- Phát triển trí tuệ cho học sinh tiểu học là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia, của những bậc phụ huynh và các thầy cô giáo. Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến lược phát triển toàn diện, có thể nói rằng mọi người vẫn coi Toán và Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng còn những môn học khác là môn phụ không quan trọng. Song như Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
"Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam".
Qua bộ môn lịch sử các em được hiểu sâu hiểu kĩ về quá trình và từng thời kì xây dựng đấu tranh và gìn giữ đất nước. Mặt khác qua môn Địa lí các em được tìm hiểu về các địa danh, lãnh thổ của đất nước. Có thể nói rằng học Địa lí có tác dụng rất lớn khi học lịch sử hay nói cách khác học lịch sử là điểm tựa, là nền tảng cho môn địa lí. Ví dụ như khi học Địa lí bài Thành Phố Hồ Chí Minh học sinh biết được đây là thành phố lớn nhất cả nước và được lấy tên là thành phố Hồ Chí Minh năm 1975. Qua đây học sinh nhớ lại sự kiện lịch sử vô cùng quan trọng đó là sự kiện giải phóng Miền Nam vào 30. 4. 1975.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng CNTT vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 4

những tỉnh nào? ( Thừa thiên Huế và Quảng Nam). Câu hỏi 5: Bảo táng Chăm nằm oẻ thành phố nào? ( Đà Nẵng). Câu hỏi 6: "Cần Thơ gạo trắng nước trong Ai vô tới đó thì không muốn về". "Gạo trắng nước trong" cho biết Cần Thơ có thế mạnh gì?( nhiều lúa gạo và tôm cá). Câu hỏi 7: Thành phố Hồ Chí Minh còn có tên gọi gì khác vào trước năm 1975? ( ầi Gòn, Gia Định). Câu hỏi 8: (Bông hoa may mắn) Câu hỏi 9: Thành phố Hồ Chí Minh nằm bên con sông nào? (sông Sài Gòn) Câu hỏi 10: Từ thành phố CầnThơ đi đén các tỉnh khác bằng phương tiện nào?( đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không). 4. kết quả thực hiện - Tôi đã tiến hành nhiều tiết dạy và các hoạt động ngoại khoá như sân chơi " Rung chuông vàng" trong cả 2 năm học 2007- 2208 và 2008- 2009, song do điều kiện tôi xin đưa ra 2 tiết thực nghiệm tiêu biểu mà tôi đã dạy tại lớp 4D: + Địa lí bài: Dải đồng bằng duyên hải miền Trung. + Lịch sử bài: Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo( năm 938). - Kế hoạch thực nghiệm hoạt động ngoại khoá " Rung chuông vàng" cuối tháng 4 năm học 2008- 2009. 1. hình thức, phương pháp tổ chức dạy học thực nghiệm: * Trong 2 giờ thực nghiệm, tôi đã sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học sau: - Phương pháp trực quan. - Phương pháp kiểm tra đánh giá. - Phương pháp thực hành- luyện tập... * Các hình thức tổ chức dạy học đã được sử dụng: - Dạy học theo lớp. - Dạy học theo nhóm. - Dạy học cá nhân. - Dạy học bằng phiếu học tập. - Dạy học thông qua tổ chức trò chơi học tập. 2. thời gian và địa điểm dạy thực nghiệm: - Tiết 1: Ngày 20 tháng 10 năm 2008. Tiết 2: Ngày 25 tháng 3 năm 2009 kế hoạch bài dạy Ngày soạn: 22/ 3/ 2009 Ngày giảng: 25/ 3/ 2009 Môn: Địa lí Bài 24: Dải đồng bằng duyên hải miền Trung I. Mục tiêu: - Đọc tên và chỉ trên lược đồ, bản đồ các dải đồng bằng duyên hải miền Trung. - Trình bày được đặc điểm của các đồng bằng duyên hải miền Trung: nhỏ, hẹp nói với nhau tạo thành dải đồng bừng có nhiều cồn cát, đầm phá. - Biết và nêu được đặc điểm khí hậu của các đồng bằng duyên hải miền Trung. - Nhận xét các thông tin tranh, ảnh, bản đồ. - Biết được trách nhiệm của mọi người trong việc phòng chống bão, lụt. II. Đồ dùng học tập: - Bản đồ Việt Nam, lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung. - Tranh, ảnh đèo Hải Vân. - Nội dung trò chơi. - Nội dung bài tập trắc nghiệm. III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 1. Kiểm tra bài cũ: Bản đồ tự nhiên Việt Nam. ? - Gọi 1 HS lên chỉ vị trí của ĐBBB và ĐBNB trên bản đồ tự nhiên Việt Nam. - G nhận xét: HS chỉ đúng, ghi điểm. ? Vậy ĐBBB và ĐBNB do hệ thống sông nào bồi đắp lên? ĐBBB hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp lên, ĐBNB do hệ thống sông Đồng Nai và sông Cửu Long bồi đắp lên. 2. giới thiệu bài: Dải đồng bằng duyên hải miền Trung. * GV: Trước hết chúng ta đi tìm hiểu phần thứ nhất: Phần 1. Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát. 1. Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát. Lược đồ duyên hải miền Trung. - Gọi HS đọc tên của lược đồ trên. ? Quan sát trên lược đồ và cho cô biết: có bao nhiêu dải đồng bằng ở duyên hải miền Trung. - Gọi HS lên chỉ vào vị trí và đọc tên 5 dải đồng bằng đó. ? Tên gọi của các dải đồng bằng này có gì đặc biệt? Lược đồ duyên hải miền Trung. * GV: Các con quan sát lược đồ và thảo luận cặp đôi 2 phút với nội dung câu hỏi sau: Thảo luận cặp đôi 2p Dải đồng bằng duyên hải miền Trung giáp với những vùng lãnh thổ nào? Đáp án. Đông giáp: Biển Đông Tây giáp: Dãy trường Sơn. Nam giáp: ĐBNB Bắc giáp: ĐBBB Các dãy núi chạy qua các dải đồng bằng này đến đâu? Các dãy núi chạy qua các dải đồng bằng này sát ra biển. * GV: Chính vì các dãy núi này chạy lan ra biển, nên đã chia cắt dải đồng bằng duyên hải miền Trung như thế nào? Các dãy núi chạy sat ra biển nên đồng bằng ở đây như thế nào? Đồng bằng nhỏ và hẹp. * GV: Chỉ trên lược đồ, nói: Các đồng bằng này nhỏ và hẹp tuy nhiên tổng diện tích các dải đồng bằng này cũng gần bằng diện tích của đồng bằng Bắc Bộ. Vì các đồng bằng này chạy dọc theo biển khu vực miền Trung( chỉ lược đồ) nên mới gọi là dải đồng bằng duyên hải miền Trung. Những vùng thấp trũng ở cửa sông, nơi có cần cát dài chắn phía biển tạo ra địa hình gì? Đầm, phá. * GV: Các đồng bằng ven biển thường có các cồn cát cao từ 20 đến 30 mét. Nên những vùng thấp, trũng ở cửa sông, nơi có các doi cát dài ven biển bao quanh( chỉ lược đồ) thường tạo ra các đầm, phá. ? ở đây có nhiều cồn cát cao, nên thường xảy ra hiện tượng gì? * GV: Các em ạ! Sự di chuyển cồn cát dẫn đến sự hoang hoá đất trồng nên khó khăn cho người dân sinh sống và trồng trọt. Cô mời cả lớp cùng quan sát hình ảnh phá Tam Giang ở Thừa thiên - Huế. Phá Tam Giang. ? Để ngăn chặn hiện tượng di chuyển cồn cát, người dân nơi đây đã làm gì? * GV: Chúng ta quan sát màn hình thấy xung quanh nơi đây người ta trồng nhiều rặng phi lao để ngăn chặn sự di chuyển cồn cát và ngăn gió thổi từ biển vào đất liền.. Vậy với đặc điểm địa hình nhỏ hẹp như vậy khí hậu của khu vực phía bắc và phía nam của dải ĐBDHMT như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần thứ hai: Khí hậu có sự khác biệt giữa khu vực phía bắc và phía nam. Lược đồ. ? Quan sát trên lược đồ, cho cô biết dãy núi nào chạy cắt ngang dải ĐBDHMT? - Gọi HS lên chỉ vị trí của dãt Bạch Mã và đèo Hải Vân? * GV: Dãy núi Bạch Mã chạy thẳng ra biển, nằm giữ Huế và Đà Nẵng. Có thể nói đây là bức tường chắn ngang dải ĐBDHMT. ? Đi từ Huế vào Đà Nẵng và từ Đà Nẵng ra Huế phải đi bằng đường nào? Đèo Hải Vân * GV: Đèo Hải Vân nằm trên sườn núi, đường uốn lượn. Nếu đi từ Nam ra Bắc, bên trái là sườn núi cao, bên phải sườn núi dốc xuống biển. Cảnh đèo Hải Vân là cảnh đẹp rất hùng vĩ. Ngoài đường bộ như các bạn vừa phát biểu đó là có đường hầm đèo Hải Vân, theo các em đường hầm có lợi ích gì? * GV: Các em ạ! đường hầm đèo Hải Vân là một trong 30 đường hầm hiện đại nhất thế giới. Trước đây khi mưa lũ làm sạt lở đất thì đường giao thông bị ách tắc không thể đi lại được qua vùng này. ?Theo các em để khắc phục những hậu quả do mưa lớn, bão lũ gây ra chúng ta phải làm gì? * GV: Dãy núi Bạch Mã chặn đứng luồng gió thổi từ phía bắc xuống phía nam tạo ra sự kác biệt về khí hậu ở đây. Sự khác biệt đó như thế nào chúng ta thảo luận nhóm 4 2 câu hỏi sau: Thảo luận nhóm 4 1. Khí hậu phía bắc dãy Bạch Mã và phía nam dãy Bạch Mã khác nhau như thế nào? 2. Em hãy cho biết đặc điểm của màu hạ và những tháng cuối năm ở đồng bằng duyên hải miền Trung. 1. Khí hậu phía bắc dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh, nhiệt độ có sự chênh lệch giữa mùa đông và mùa hạ. Phía nam không có mùa đông lạnh, chỉ có mùa mưa, mùa khô, mùa hạ có gió Tây, nhiệt độ tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. * GV: Tại sao lại có sự khác biệt về khí hậu như vậy? * GV: ở câu hỏi 1, các nhóm thảo luận thu được kết quả rất tốt, cô khen các nhóm. Tiếp tục cô mời 1 nhóm trả lời câu hỏi 2. 2. Đặc điểm của màu hạ và những tháng cuối năm ở đồng bằng duyên hải miền Trung. Bài tập trắc nghiệm: Đ, S * GV: Mùa hạ ở nước ta thường có gió thổi từ Lào sang gọi là gió Lào. Khi gặp dãy núi Trường Sơn, gió bị chặn lại, trút hết mưa xuống sườn Tây, khi thổi sang bên kia chỉ còn hơi khô, nóng. Do đó ở DHMT vào mùa hạ rất khô, nóng. Mùa đông, có gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều. Do sông ở đây nhỏ và ngắn , lai có mưa lớn, nước từ núi đổ xuống đồng bằng, thường gây ra lụt. * GV: Không chỉ ở ĐBDHMT mà ở khắp các vùng trên cả nước đều có hiện tượng mưa lớn hay lụt bão gây thiệt hại lớn về ngưòi và của. Do đó ngay từ bây giờ là nhưũng học sinh chúng ta cũng cần phải biết cách phòng chống những thiên tai do thiên nhiên mang lại. 3. Củng cố, dặn dò: Địa hình của dải ĐBDHMT có đặc điểm gì? Nhiều đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát. Đặc điểm khí hậu ở ĐBDHMT? Mùa hạ khô, nóng, cuối năm mưa to dễ gây ngập lụt, ... * GV: Đó chính là nội dung bài học hôm nay. Cô mời 1 bạn đọc lại nội dung bài. Ghi nhớ. - Trò chơi" Ô chữ kì diệu" 6.Tên dãy núi nằm ở phiá tây của dải ĐBDHMT? 5. Hiện tượng thời tiết hay sảy ra ở miền Trung vào những tháng cuối năm gây ra lũ lụt? 4. Tên một đường đèo hiểm trở ở ĐBDHMT? 3.Tên dãy núi năm giữa Huế và Đà Nẵng? 2. Hiện tượng hay sảy ra ở miền Trung gây sập nhà đổ cửa? 1. Tên những vùng thấp trũng ở cửa sông ĐBDHMT? Hàng dọc: Các chữ cái viết tắt là tên của một vùng đồng bằng? 3. GV: Nhận xét giờ học. - 1HS chỉ. - 1 HS nhận xét. - 1 HS trả lời. - HS khác nhận xét. -1 HS : Lược đồ DHMT. - 1 HS: 5 dải đồng bằng ở DHMT. - 1 HS chỉ. - HS 2 nhận xét, chỉ lại. - 1 HS: Tên gọi của các dải đồng bằng này lấy từ tên các tỉnh nằm trên vùng đồng bằng đó. - HS thảo luận cặp đôi. - 1 HS trả lời - HS khác nhận xét. - 1 HS trả lời. - 1 HS nhận xét. - HS: nhỏ và hẹp. - HS: Đầm, phá - 1 HS: Sư di chuyển cồn cát. - HS quan sát. - HS: Trồng cây phi lao. - 1 HS: dãy núi Bạch Mã - 2 HS lên chỉ. - HS khác nhận xét. - HS: Đường bộ trên sườn đèo Hải Vân hoặc đi xuyên qua núi qua đường hầm Hải Vân. - HS: Đi nhanh hơn, dễ đi, an toàn, không ách tắc giao thông. - HS: Trồng cây gây rừng, ngăn chặn những hành vi phá rừng, đốt rừng. Giữ môi trường trong sạch.... - HS chia nhóm 4 em. - HS thảo luận 5 phút. - Đại diện 1 nhóm trình bày câu 1. - Nhóm khác nhận xét. - 1 HS: Do dãy núi Bạch Mã chắn gió lạnh thổi từ phía Bắc, nên phía nam không có gió lạnh và không có mùa đông. - Đại diện 1 nhóm trả lời câu hỏi 2. - Nhóm khác nhận xét. - HS chơi làm 2 đôi. kế hoạch bài soạn Ngày soạn: 18/ 10/ 2008 Ngày giảng: 20/ 10/ 2008 Môn: Lịch sử Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (Năm 938) I. Mục đích, yêu cầu: Học xong bài này, HS biết: - Vì sao có trận Bạch Đằng - Kể lại được diễn biến chính của trận Bạch Đằng. - Trình bày được ý nghĩa của trận Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc. II. Đồ dùng dạy học - Hình trong SGK . - Tranh vẽ diễn biến Bạch Đằng( SGK). - Phiếu học tập và nội dung trò chơi ( trên màn hình). III. Bài mới: A. Kiểm tra bài cũ (3-5’) ? Vì sao Hai Bà Trưng phất cờ? ? Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa? B. Bài mới 1. Giới thiệu bài (1’) 2. Các hoạt động * Hoạt động 1: Làm việc cá nhân - GV phát phiếu học tập - HS làm + HS nêu kết quả bài làm + 3 HS giới thiệu một số nét về tiểu sử Ngô Quyền. * Hoạt động 2: Làm việc cá nhân - HS đọc thầm “Sang đánh nước ta. . .hoàn toàn thất bại” ? Cửa sộng Bạch Đằng nằm ở cửa sông nào? địa phương nào? Quân Ngô Quyền đã dựa vào thuỷ triều để làm gì? ? Trận đánh diễn ra như thế nào? ? Kết quả trận đánh ra sao? - 3-4 em thuật lại diễn biến trận Bạch Đằng * Hoạt động 3: Làm việc cả lớp - Sau khi đánh tan quân Nam Hán Ngô Quyền đã làm gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào? 1. Nguyên nhân: - Đánh dấu x vào ô trống trước những thông tin đúng về Ngô Quyền. + Ngô Quyền là người Đường Lâm (Hà Tây) x + Ngô Quyền là con rể của Dương Đình Nghệ. + Ngô Quyền chỉ huy quân ta đánh quân Nam Hán x + Trước trận Bạch Đằng Ngô Quyền lên ngôi vua x 2. Diễn biến - Cửa sông Bạch Đằng nằm ở Quảng Ninh. - Để đóng cọc nhọn xuống nơi hiểm yếu ở sông Bạch Đằng rồi nhử quân giặc vào bãi cọc rồi đánh tan quân xâm lược. 3. ý nghĩa - Mùa xuân năm 939 Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cô loa. Đất nước được độc lập sau hơn một nghìn năm bị phong kiến phương Bắc Đô hộ ị Ghi nhớ III. Củng cố, dặn dò - Trò chơi "Ô chữ kì diệu" ( Sử dụng CNTT). - GV chốt nội dung. 2-3 em nhắc lại - Nhận xét tiết học. PhầnIII- kết luận và khuyến nghị I/ Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình thực hiện đề tài: Đưa các trò chơi vào dạy học Lịch sử và Địa lí là một trong những cách đổi mới về hình thức tổ chức dạy học được nhiều người quan tâm nhằm gây " Hứng thú cho học sinh khi học Lịch sử và Địa lí" ở lớp 4 nói riêng và tiêu học nói chung. Đặc biệt là đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện nay là đưa công nghệ thông tin vào dạy học thì việc sử dụng trò chơi thông qua tiết dạy bằng giáo án điện tử càng thu hút sự chú và ghi nhớ kiến thức sâu của học sinh. Bản thân tôi và đồng nghiệp đã ít nhiều rút ra được kinh nghiệm như sau: Muốn dạy được tốt môn Lịch sử và Địa lí chúng ta cần phải: - Tìm hiểu và nắm bắt được vấn đề cơ bản đổi mới phương pháp dạy học thông qua hình thức sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học. - Tìm hiểu việc dạy học bằng cách áp dụng công nghệ thông tin sao cho thực chất có hiệu quả. - Tìm hiểu cách thiết kế bài dạy theo kiểu dạy học tích cực. Tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng nhiều hoạt động tự giác, sáng tạo và tự tin. II/ Những ý kiến đề xuất: - Bước đầu sử dụng công nghệ thông tin nên còn khó khăn. Vì vậy mỗi giáo viên tiểu học cần nghiên cứu kĩ bài dạy sao cho thiết kế trò chơi hợp lí, không mất quá nhiều thời gian, công sức và tốn kém. - Tránh dạy học mang tính trình chiếu, đưa quá nhiều hình ảnh và âm thanh lạ vào trò chơi gây mất tập trung và sự chú ý cho học sinh khi tham gia trò chơi. - Tôi mong muốn đề tài này được phát triển thành chương trình hoạt động ngoại khoá như sân chơi "Rung chuông vàng" với lĩnh vực về Lịch sử và Địa lí đối với học sinh lớp 4, lớp 5. Chương trình này tôi đã được thực nghiệm tại trường tiểu học Trần Phú 2 năm học liền, năm học 2007- 2008 và cuối tháng 4 năm học 2008- 2009. III/ Triển vọng sau đề tài: Từ những kết quả thu được sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi mong rằng có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về nội dung chương trình của hai môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 để tôi có thể thường xuyên sử dụng các trò chơi trong tiết học bằng giáo án điện tử. Tôi còn mong muốn tìm hiểu để tiếp tục thiết kế nhiều trò chơi ở các môn học khác thông qua giáo án điện tử nhằm thu hút, gây hứng thú học tập cho học sinh. Bước đầu thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế, đặc biệt bản thân đang tích cực học tập để sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của đồng nghiệp, Ban giám hiệu trường tiểu học Trần Phú, cán bộ chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo Uông Bí để đề tài được hoàn hảo và vận dụng thực tiễn sao cho có hiệu quả. Phần IV- tài liệu tham khảo 1. Bảo Hưng "đố vui- đố hình" thử trí thông minh NXB phụ nữ 2004. 2. Đinh Nguyễn Thu Trang và Nguyễn Thị Cẩm Hường "Thiết kế bài giảng Địa Li" lớp 4 NXB Hà Nội 2005. 3. Nguyễn Trại( chủ biên) - Lê Thị Hoài Thu " Thiết kế bài giảng Lịch sử" lớp 4 NXB Hà Nội 2005. 4. SGK Lịch sử và Địa lí lớp 4 NXB Giáo duc. 5. Một số thông tin trên mạng In ternet. Lời kết Trong quá trình giảng dạy tôi đã rút ra bài học cho bản thân. Vì vậy tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu về đề tài này. Bước đầu xây dựng kế hoạch thực hiện. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và đặc biệt thông qua chương trình dạy thực nghiệm các bài học đến hết năm học để hoàn thiện đề tài. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, Ban giám hiệu trường Tiểu học Trần Phú, sự chỉ đạo của cán bộ chuyên môn Phòng giáo dục để tôi nhận ra những phần hạn chế trong đề tài này, để đề tài của tôi được hoàn thiện và có tác dụng trong thực tiễn giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Vàng Danh, ngày 25 tháng 4 năm 2009 Người viết: Nguyễn Thị Huyền
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_cntt_vao_viec_to_chuc_tro_choi.doc