Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng trực quan theo hướng dạy học tích cực ở Phần ba – Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) – Lịch sử 11 (Cơ bản)

Khoa học nói chung, khoa học lịch sử nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhằm trang bị, rèn luyện cho các em kiến thức, kĩ năng, thái độ để vận dụng, ứng xử trong cuộc sống. Do vị trí, chức năng của môn lịch sử như vậy và trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Để việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy - học phải có kiến thức sâu rộng, có kĩ năng sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp.

Với chương trình, sách giáo khoa lịch sử hiện hành có nhiều bài nội dung kiến thức nặng nề, khô khan, khó nhớ, khó học. Nếu giáo viên vẫn duy trì phương pháp truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng loạt, nhồi nhét thông tin thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của học sinh, học sinh hoàn toàn thụ động trong lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng sẽ thụ động trước những khó khăn thách thức của cuộc sống. Nhất là trong bối cảnh môn lịch sử gặp nhiều khó khăn càng làm cho học sinh không hứng thú học tập hoặc hiểu kiến thức lịch sử một cách nông cạn, rời rạc, khó đạt những mục tiêu đề ra về kiến thức, thái độ, kĩ năng, không đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

doc 24 trang SKKN Lịch Sử 16/10/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng trực quan theo hướng dạy học tích cực ở Phần ba – Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) – Lịch sử 11 (Cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng trực quan theo hướng dạy học tích cực ở Phần ba – Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) – Lịch sử 11 (Cơ bản)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng trực quan theo hướng dạy học tích cực ở Phần ba – Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) – Lịch sử 11 (Cơ bản)
công nghiệp

Thương 
Nghiệp

Nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Thương nghiệp
Giao thông vận tải
Ngân hàng
+ Hãy hoàn thiện sơ đồ dưới đây để thấy được sự chuyển biến về xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp:
 Cơ cấu xã hội Việt Nam

Cuối thế kỉ XIX

Trong cuộc khai thác lần thứ nhất

Địa 
Chủ
Tư
sản


Viên
chức

Học sinh có thể hợp tác trong học tập (hoạt động nhóm) hoặc sử dụng khăn phủ bàn, hoạt động cá nhân để nắm lại kiến thức vừa học thông qua việc hoàn thiện sơ đồ (như trang 14). Qua sơ đồ chúng ta thấy 	được dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp, cơ cấu xã hội Việt Nam có sự thay đổi. Đó là: Sự biến động của các giai cấp cũ (địa chủ phong kiến, nông dân) và sự xuất hiện các giai cấp tầng lớp mới (công nhân, tư sản, tiểu tư sản). 
Nguyên nhân của sự chuyển biến: Những chuyển biến trong nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất dẫn đến sự chuyển biến xã hội.
 Cơ cấu xã hội Việt Nam

Cuối thế kỉ XIX

Trong cuộc khai thác lần thứ nhất

Địa
chủ
phong kiến

Nông
dân
Địa
chủ
phong
kiến

Nông
dân
Công nhân
Tư
sản
Tiểu
tư
sản

Đại
địa chủ
Địa chủ vừa,
nhỏ

Thầu khoán
Chủ xưởng
Chủ hiệu buôn

Tiểu thươngtiểu chủ
Viên chức 
Với phương pháp này có thể kiểm tra được nhiều học sinh cùng lúc, hoặc kiểm tra hoạt động của các nhóm học sinh. 
Qua thực tế giảng dạy, với kinh nghiệm sử dụng sơ đồ để cụ thể hóa kiến thức và củng cố bài học bản thân tôi nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn và nắm vững kiến thức cơ bản nhanh hơn, nhiều em rất thích thú khi tự mình thiết kế sơ đồ sau mỗi bài học để nắm bắt bài học nhanh chóng và nhớ lâu.
* Sử dụng bảng hệ thống để hướng dẫn học sinh khai thác bài mới, học bài và làm bài tập ở nhà:
Một ưu thế của dạy học phần ba – Lịch sử Việt Nam (1858 – 1884) là việc sử dụng các bảng hệ thống để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng. Vì vậy trong quá trình dạy học ở phần ba tôi thấy rằng việc sử dụng các bảng hệ thống để kiểm tra kiến thức của học sinh thực sự là một ưu thế. Bảng hệ thống này do giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập, hoặc giáo viên cung cấp mẫu cho học sinh. Có thể là hoạt động của cá nhân học sinh hoặc dạy học hợp tác. Có nhiều bảng hệ thống kiến thức đã sử dụng, dưới đây là một số ví dụ:
+ Lập bảng hệ thống các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương (theo mẫu):
 Cuộc khởi nghĩa
Lãnh đạo
Địa bàn
Hoạt động chính
 Kết quả, ý nghĩa
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892)
Nguyễn Thiện Thuật

- Căn cứ chính: Bãi Sậy
 (Hưng Yên)
- Hoạt động sang cả Hải Dương, Bắc Ninh.

1885 đến 1887: 
Nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét, gây cho địch nhiều thiệt hại.
 Từ 1888 đến1892: 
Nghĩa quân chiến đấu quyết liệt, di chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn.

Khi quân Pháp bao vây, Nguyễn Thiện Thuật phải sang Trung Quốc, Đốc Tít ra hàng (1889). 
- Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở vùng đồng bằng
Hương Khê
(1885 - 1896)

Phan Đình Phùng, 
Cao Thắng

- Căn cứ chính: Hương Khê (Hà Tĩnh).
- Hoạt động rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Kì (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
- 1885 đến 1888:
 Chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực.
- 1888 đến 1896:
Chiến đấu quyết liệt, mở các cuộc tập kích, đẩy lùi quân địch, chủ động tấn công thắng nhiều trận lớn, nổi tiếng...

Phan Đình Phùng hi sinh, đến 1896 khởi nghĩa thất bại.
- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương.
+ Lập bảng hệ thống các sự kiện chính thể hiện quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1858 – 1884) .
Thời gian
Sự kiện
1/9/1859
Nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta
2/1859
Tấn công Gia Định
1861
Đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì
1862
 Buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Nhâm Tuất
1867
Đánh chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì
1873
Tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất
1874
Buộc triều đình Huế kí Hiệp ước GiápTuất
1882 - 1883
Tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai
1883
Tấn công Thuận An. Kí với triều đình Huế Hiệp ước Hác- măng
1884
Kí với triều đình Huế Hiệp ước Patơnốt

+ Lập bảng hệ thống kiến thức về phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 – 1884) 
Giai đoạn
Diễn biến chính
Tên nhân vật tiêu biểu
1858 - 1862
- Trên mặt trận Đà Nẵng, quân dân ta đã anh dũng chống trả, đẩy lùi các cuộc tấn công của địch, áp dụng kế sách “thanh dã” - vườn không nhà trống, gây cho pháp nhiều khó khăn. Sau 5 tháng, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của chúng bước đầu bị thất bại.
- Khi Pháp đánh Gia Định, các đội dân binh chiến đấu dũng cảm, gây cho địch nhiều khó khăn khiến chúng phải chùn bước
- Khi Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân ta phát triển mạnh, làm cho quân Pháp bị sa lầy trong cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam
Phạm Văn Nghị
Dương Bình Tâm
Trương Định,Lê Huy, Trần Thiện Chính, Nguyễn Trung Trực
1863 – trước 1873
- Trái ngược với thái độ của triều đình, nhân dân Nam Kì không chịu khuất phục trước quân xâm lược, không chấp nhận hiệp ước Nhâm Tuất, tiếp tục đứng lên chống Pháp. Tiêu biểu là hoạt động của nghĩa quân Trương Định tại Tân Hòa (Gò Công)
- Sau khi 3 tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay Pháp, phong phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp tục dâng cao. Nhiều hình thức kháng chiến được áp dụng: bất hợp tác với giặc, tị địa, khởi nghĩa vũ trang, liên minh chiến đấu với nhân dân Campu chia. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra ở ba tỉnh miền Tây
Trương Định
Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Hữu Huân...
1873 - 1884
- Khi Pháp đánh Hà Nội, 100 binh sĩ đã chiến đấu và hi sinh đế người cuối cùng tại ô Quan chưởng. Nhân dân chủ động đứng lên chống giặc. Trong thành tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu anh dũng. Cuối cùng ông đã hi sinh. 
Nhân dân chủ động kháng chiến ở Nam Định, Hưng Yên, thái Bình.
21/12/1873 quân ta phục kích địch ở Cầu Giấy. Gác –ni-ê tử trận, quân giặc hoang mang
- Khi Pháp đánh Bắc kì lần thứ hai, chúng cũng vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân dân ta: Hoàng Diệu chỉ huy quân triều đình chiến đấu bảo vệ thành hà Nội. Nhân dân tự nguyện đứng lên chống Pháp bằng nhiều hình thức. Trận cầu Giấy thứ hai(19/5/1883) tiêu diệt đạo quân của Rivie
Nguyễn Tri Phương 
Hoàng Tá Viêm, Lưu Vĩnh Phúc
Hoàng Diệu 

+ Lập bảng so sánh phong trào cần vương cuối thế kỉ XIX với phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX:
Nội dung
Phong trào Cần vương
Phong trào đầu thế kỉ XX
Mục tiêu
Chống Pháp, giành độc lập, khôi phục lại trật tự phong kiến cũ
Chống Pháp, giành độc lập, xây dựng chế độ chính trị, kinh tế tiến bộ
Lãnh đạo
Văn thân sĩ phu (chịu ảnh hưởng của tư tưởng trung quân ái quốc)
Văn thân sĩ phu (chịu ảnh hưởng của tư tưởng tư sản)
Hình thức
Đấu tranh vũ trang
Đấu tranh vũ trang, cải cách, vận động sự giúp đỡ bên ngoài...
Lực lượng
Văn thân, sĩ phu, nông dân
Văn thân, sĩ phu, nông dân, tư sản, tiểu tư sản...
Tính chất
Cứu nước theo lập trường phong kiến
Cứu nước theo khuynh hướng tư sản

Bằng các bảng hệ thống kiến thức trên, với nhiệm vụ tự học, làm bài tập ở nhà giúp học sinh củng cố kiến thức đã học ở trên lớp, rèn luyện, hoàn thiện kĩ năng tư duy đồng thời dễ dàng tiếp thu bài học mới. Việc học sinh chuẩn bị trước bài học mới giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức mới, ngoài ra còn có tác dụng giáo dục ý thức trách nhiệm và kích thích hứng thú học tập của học sinh đối với môn học.
2.4. Hiệu quả:
Phương pháp trực quan là hệ thống cách thức, biện pháp giáo viên sử dụng đồ dùng hoặc phương tiện trực quan nhằm huy động các giác quan của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ dàng và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh. Đồ dùng trực quan là chiếc cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, là sự phản ánh khách quan, chân thực nhất về quá khứ, có vai trò quan trọng trong việc tạo biểu tượng lịch sử, giúp nhận thức lịch sử chính xác, khách quan và sinh động . Nhận thấy vai trò to lớn của của đồ dùng trực quan trong dạy học như vậy tôi đã triệt để sử dụng các nhóm đồ dùng trực quan và sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học.
Sau một thời gian triển khai sáng kiến kinh nghiệm đối với học sinh lớp 11 ở trường THPT Hoàng Lệ Kha, bản thân tôi thấy việc sử dụng đồ dùng trực quan theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là hoàn toàn phù hợp và đã đem lại những kết quả nhất định.
Qua việc phát phiếu thăm dò của học sinh về việc tích cực sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở phần ba lớn các em học sinh đều cho biết: các em dễ dàng lĩnh hội kiến thức mới, nắm vững những nội dung cơ bản, những vấn đề lớn ở phần này, thích thú học tập.
Kết quả các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì nội dung tập trung vào các vấn đề ở phần này phần lớn đạt kết quả khá, tốt.
Chất lượng bộ môn lịch sử các lớp khối 11 năm học 2016 – 2017 mà tôi đã áp dụng phương pháp dạy học trên so với năm học 2014 – 2015 được nâng lên rõ rệt. Cụ thể là:
Năm
học
Số
lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
8 - 10
6.5 – 7.9
5 - 6.4
3.4 - 4.9
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2014- 2015
4
189
17
8,9
90
47,6
77
40,7
5
2,6

2016 - 2017
4
185
28
15,1
113
59,7
44
23,2
0
0

Các em học sinh tôi dạy ở lớp 11hứng thú tham dự kì thi chọn học sinh giỏi cấp trường. Có 5 học sinh đạt giải kì thi chọn học sinh giỏi trường môn lịch sử năm học 2016 – 2017.
Qua việc sử dụng đồ dùng trực quan theo hướng tích cực thấy được những ưu thế rõ ràng: Học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của bài học, hiểu sâu hơn các sự kiện lịch sử, hiểu được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử trong sự phát triển chung. Học sinh cảm thấy các bài học nhẹ nhàng, hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Từ việc tiếp nhận kiến thức các em biết được quá khứ để tim hiểu hiện tại rút ra bài học cho hiện tại, hình thành tư suy mạch lạc, khả năng giải quyết vấn đề. 
Những kết quả đạt được là động lực thúc đẩy tôi tiếp tục cố gắng, nỗ lực, khắc phục khó khăn, vững vàng bước tiếp trong sự nghiệp trồng người.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận:
Trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học môn Lịch sử có một điều tôi tâm đắc: “Trước khi làm cho học sinh yêu môn của cô hãy làm cho các em yêu cô”. Không ai phủ nhận được vai trò của môn Lịch sử, nhưng có một thực tế rằng: có không ít học sinh sợ học sử, ngại học Sử. Và một lí do cơ bản là các em phải nhồi nhét quá nhiều sự kiện, phải ghi nhớ máy móc. Làm thế nào để học sinh yêu môn Sử, tiếp nhận môn Sử với một tinh thần thoải mái, thái độ tích cực? Điều đó có nghĩa là trong quá trình dạy học người giáo viên phải thiết kế những hoạt động học tập đảm bảo sự tham gia cao và tham gia tích cực của học sinh, tác động đến tình cảm, thái độ của học sinh, đem đến cho các em niềm vui và sự hứng thú. Người giáo viên không chỉ là người đem kiến thức đến cho các em mà còn phải thắp lên trong các em ngọn lửa đam mê, dạy cho các em cách tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Để đạt được những mục tiêu dạy học trên đòi hỏi người giáo viên không ngừng tìm tòi, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp hiệu quả. Sử dụng một cách tích cực, hợp lí đồ dùng trực quan là cách thức hiệu quả mà thầy cô nào cũng cần tận dụng. Đó là một phương pháp phù hợp với lí luận dạy học, có khả năng ứng dụng cao vào thực tế dạy học ở nhà trường. 
	Thông qua những hình thức dạy học tích cực, phong phú góp phần rèn luyện cho các em phát huy tư duy độc lập, sáng tạo, phát triển các kĩ năng nhận định, đánh giá, hiểu bản chất, kĩ năng tư duy, năng lực diễn đạt và kĩ năng thực hành... Đây là cơ sở để sau này học sinh có phương pháp hoạt động thực tế năng động trong cuộc sống. Đặc biệt các hoạt động ngoại khóa có tác dụng to lớn trong việc giáo dưỡng và phát triển tư duy học sinh, các em yêu thích môn lịch sử, từ đó góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông. 
- Kiến nghị:
Về phía nhà trường:
+ Quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa về chủ đề lịch sử gắn với những di sản, tạo điều kiện cho học sinh	được trải nghiệm với di sản, được khám phá, khai thác các di sản liên quan đến bài học, giúp các em vừa có những hiểu biết về di sản, vừa hiểu sâu sắc nội dung bài học, từ đó học sinh thêm yêu môn lịch sử, trân trọng, giữ gìn và phát huy giá trị các di sản.
+ Cần tăng cường hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện cho hoạt động đổi mới dạy học của giáo viên và nghiên cứu khoa học sáng tạo của học sinh.
+ Khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm các đồ dùng dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động sáng tạo của giáo viên và học sinh, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin.
Về phía Sở Giáo dục và đào tạo:
+ Có chủ trương đưa vào bài thi trắc nghiệm những câu hỏi có sử dụng hình ảnh trực quan để rèn luyện ở học sinh kĩ năng làm việc với sử liệu, khai thác đồ dùng học tập, nhận thức chân thực về lịch sử và tạo hứng thú đối với học sinh trong quá trình học tập
+ Tạo điều kiện để các nhà trường xây dựng các mô hình trực quan về lịch sử liên quan đến các danh nhân, các sự kiện có ý nghĩa trọng đại ngay tại khuôn viên trường học hoặc địa điểm thích hợp để giáo dục truyền thống cho học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ 	TRƯỞNG	 Thanh Hoá, ngày 25 tháng 5 năm 2017
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
 Tác giả
 Mai Thị Liên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. “Dạy và học tích cực” – Dự án Việt Bỉ - Nhà xuất bản Đại học sư phạm - 2010
3. Bài viết “Sử dụng tốt phương pháp trực quan góp phần gây hứng thú, phát huy tính tích cực học tập cho sinh viên chuyên ngành lịch sử ở bậc cao đẳng và đại học” – Thạc sĩ Lê Ngọc Thanh – Bài đăng trên kỉ yếu Hội thảo khoa học “Phát huy tính tích cực của sinh viên đại học – Đại học Bạc Liêu” – 2011 (Nguồn Iternet)
4. Bài tập trắc nghiệm và tự luận lịch sử 11 – NXB Giáo dục - 2007
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Liên
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng – Trường THPT Hoàng Lệ Kha
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
(Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại
(A, B, hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại

Góp phần bồi dưỡng cho học sinh niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa thông qua giảng dạy một số bài trong SGK Lịch sử 12

Ngành GD cấp tỉnh; Tỉnh Thanh Hóa

B

2002 - 2003

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Lịch sử

Ngành GD cấp tỉnh; Tỉnh Thanh Hóa

C

2010 - 2011

Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Hoàng Lệ Kha, Hà Trung, Thanh Hóa

Ngành GD cấp tỉnh; Tỉnh Thanh Hóa

C

2012 - 2013

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở chương IV. Lịch sử Việt Nam từ 1954 – 1975 (Lịch sử 12 chuẩn)

Ngành GD cấp tỉnh; Tỉnh Thanh Hóa

C

2014 - 2015

----------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_do_dung_truc_quan_theo_huong_d.doc