Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hệ thống câu hỏi liên hệ phát huy tính tích cực và chủ động cho học sinh khi giảng dạy một số bài trong chương trình Lịch sử 10

Như chúng ta đã biết những năm gần đây chất lượng dạy Sử và học Sử đang thu hút sự quan tâm, chú ý của toàn xã hội. Trong bối cảnh đó với nhiệm vụ là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử luôn trăn trở về việc dạy của mình, làm sao để nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử, làm sao để các em học sinh yêu thích môn học này trong bối cảnh mà những đòi hỏi của nghề nghiệp trong tương lai khiến rất nhiều học sinh không còn mặn mà, tâm huyết với khối C nói chung và đặc biệt là môn Lịch sử nói chung.

Cũng như các môn học khác, môn Lịch sử có nhiệm vụ và khả năng góp phần vào việc thể hiện mục tiêu đào tạo của trường phổ thông nói chung. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học Lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Cho nên, cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh, sáng tạo cho học sinh.

doc 19 trang SKKN Lịch Sử 03/10/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hệ thống câu hỏi liên hệ phát huy tính tích cực và chủ động cho học sinh khi giảng dạy một số bài trong chương trình Lịch sử 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hệ thống câu hỏi liên hệ phát huy tính tích cực và chủ động cho học sinh khi giảng dạy một số bài trong chương trình Lịch sử 10

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hệ thống câu hỏi liên hệ phát huy tính tích cực và chủ động cho học sinh khi giảng dạy một số bài trong chương trình Lịch sử 10
sinh về nhà tìm hiểu. 
 Các bước tiến hành: 
Giáo viên đưa ra câu hỏi.
Học sinh nghiên cứu, thảo luận.
Học sinh trả lời.
Giáo viên bổ sung, góp ý.
 Từ thực tiễn nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy tôi đã xây dựng hệ thống câu hỏi liên hệ thực tiễn một số bài trong chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 10 như sau :
 Bài 4: Các quốc gia cổ đại Phương Tây – Hy lạp và Rô ma
 Khi dạy mục 3: Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô ma, giáo viên đặt câu hỏi: 
 Câu hỏi: Trong những thành tựu trên thành tựu nào có ý nghĩa lớn nhất đối với Việt Nam? 
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố:
 Trong những yếu tố văn hóa mà nước ta ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây thì chữ viết chính là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất. Chữ viết của Việt Nam ngày nay ra đời trên cơ sở bảng chữ cái La tinh, một thứ chữ khoa học, giễ viết. góp phần tạo điều kiện cho nền văn hóa Việt nam phát triển phong phú, đa dạng.
 Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến.
 Khi dạy mục 3- Trung Quốc thời Minh – Thanh, khi cho học sinh tìm hiểu về chính sách ngoại giao,giáo viên đặt câu hỏi:
 Câu hỏi: Từ việc làm thất bại mưu đồ bành trướng nước ta trong thời kỳ này của nhà Minh – Thanh, hiện nay chúng ta nên học tập bài học kinh nghiệm gì để giải quyết vấn đề biển đảo ?
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố: 
 Chúng ta có thể rút ra hai bài học king nghiệm:
 + Thứ nhất tiếp tục vận dụng sách lược ngoại giao mềm dẻo “ Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược” đẩm bảo giữ vững độc lập, chủ quyền
 + Thứ hai ngoại giao khôn khéo với các ước lớn, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
 Bài 11: Tây âu thời hậu kỳ trung đại
 Mục 1 – Những cuộc phát kiến địa lí, giáo viên đặt câu hỏi 
 Câu hỏi : Các cuộc phát kiến địa lí có tác động như thế nào đối với Việt Nam ?
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố:
 - Tác động tích cực:
 + Về kinh tế : Thuyền buôn các nước phương Tây đế buôn bán với Đại Việt ngày càng nhiều, bước đầu đưa nước ta tiếp xúc với thương mại quốc tế , thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trong nước phát triển, tạo nên sự hưng khởi của các đô thị.
 + Về văn hóa: Đạo thiên chúa, chữ Quốc ngữ được du nhập vào nước ta, làm cho nền văn hóa Đại Việt phông phú hơn, đa dạng hơn.
 - Tác động tiêu cực: Là điều kiện để các nước phương Tây nhòm ngó , xâm lược nước 
 Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
 Sau khi cho học sinh tìm hiểu bài, giáo viên đặt câu hỏi: 
 Câu hỏi: Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, em thấy mình cần phải làm gì để giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc ?
Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố: 
 + Các em cần nhận thức rõ đó là những giá trị văn hóa tốt đẹp được hun đúc, bồi dưỡng hàng ngàn năm vì vậy cần phải gìn giữ và phát huy thông qua những việc làm cụ thể.
 + Trong thời đại công nghệ 4.0, xu thế hội nhập với sự giao lưu văn hóa mạnh mẽ giữa các quốc gia, châu lục thì việc giữ gìn bản sắc văn hóa lại càng được xem trọng bên cạnh tiếp tục tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú, sán lạng hơn nền văn hóa nước nhà, hòa nhập nhưng không hòa tan.
ta, ảnh hưởng tới chủ quyền dân tộc.
Bài: 17 Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến ( Từ thế kỷ X –XV)
 Sau khi học xong bài, giáo viên có thể hỏi:
Câu hỏi: Từ cuộc cải cách của Lê Thánh Tông đã để lại bài học kinh nghiệm gì đối với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay ?
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố: 
+ Cải cách của Lê Thánh Tông nhắc nhở hậu thế :
 - Khi hoàn cảnh quốc tế và tình hình trong nước thây đổi thì phải đổi mới đất nước, tạo tiềm lực cho đất nước phát triển
 - Đổi mới phải toàn diện, không trừ lĩnh vực nào.
 - Đổi mới giáo dục theo hướng tạo ra nhiều nhân tài, coi trọng nhân tài.
 - Đổi mới phải đặc biệt coi trọng an ninh quốc gia, chú ý đến toàn vẹn lãnh thổ.
 Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X- XV
 Mục II – Kháng chiên chống xâm lược Mông- Nguyên ở thế kỷ XIII, giáo viên đặt câu hỏi: 
 Câu hỏi: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên thời Trần đã để lại bài học kinh nghiệm gì trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quóc hiện nay ?
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố: 
 + Bài học về việc đặt lợi ích quốc dân tộc lên hàng đầu, các nhà lãnh đạo đất nước phải vừa có tài, vừa có đức, phải luôn đặt lợi ích của nhân dân, của đất nước lên trên lợi ích cá nhân, cống hiến suốt đời cho sự nghiệp ấy
 + Bài học về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, quan tâm tới nhân dân, xem trọng nhân dân. để phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đó là điều cốt lõi trong sự nghieejpcuar chúng ta hiện nay.
 Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc
 Mục II – Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật
 Mục 1- Giáo dục, sau khi cho học sinh tìm hiểu những thành tựu nổi bật về giáo duc thời kỳ này Giáo viên đặt câu hỏi
 Câu 1: Theo em hiện nay chúng ta có thể học tập được những kinh nghiệm gì từ sự phát triển của giáo dục nước ta thời kỳ này ?
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố: 
 Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển chúng ta cần rút ra những kinh nghiệm từ nền giáo dục nước ta trong lịch sử:
 + Nhà nước tiếp tục xem giáo dục là quốc sách hàng đầu để chó chiến lược quan tâm phát triển đúng mức
 + Phải có chính sách thu hút, đãi ngộ người tài, trọng dụng người tài, đặc biệt trong bối cảnh mà hiện tượng “ chảy máu chất xám” vẫn đang còn phổ biến.
 + Chú trọng giáo dục gắn liền với thực tiễn, chú ý đến khoa học, kỹ thuật 
Thực tế cho thấy, dung lượng kiến thức ở mỗi bài học Lịch sử là tương đối nhiều vầ để đảm bảo cho học sinh tiếp cận được kiến thức được đầy đủ các mức độ thông hiểu, nhận biết và vận dụng cũng như tìm hiểu đầy đủ đơn vị kiến thức thì giáo viên cần linh hoạt sắp xếp thời gian để sử dụng câu hỏi một cách hợp lí, tổ chức cho học sinh thảo luận cũng đảm bảo khoa học về mặt thời gian.
Bài 23: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII
Sau khi học xong kiến thức của bài, giáo viên có thể hỏi học sinh
Câu hỏi: Tai sao cách mạng tư sản Pháp có ý nghĩa to lớn như vậy nhưng khi ra đi tìm đường cứu nước lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lại không chọn cuộc cách mạng này để vận dụng vào cách mạng nước nhà ? 
 Giáo viên thiết kế bài giảng theo phương pháp nghiên cứu bài học, chia thành các nhóm học tập, sau khi các nhóm thảo luận đưa ra các cách liên hệ của mình về câu hỏi nêu trên, giáo viên có thể củng cố: 
Mặ dù đây là cuộc cách mạng rất nỏi tiếng và có ý nghĩa lịch sử rất to lớn song khi tìm hiểu, nghiên cứu kỹ thì người đưa ra kết luận : Cuộc cách mạng Pháp hay cách mạng Mĩ, Anh trước đó chưa xóa bỏ được quan hệ bó lột, nó chỉ là sự chuyển đổi từ bóc lột của địa chủ phong kiến trong chế độ phong kiến sang bóc lột của tư sản trong chế độ mới tư bản chủ nghĩa thậm chí hình thức bóc lột này còn giã man hơn đó là bóc lột sức lao động, hầu hết người lao động trong xã hội vẫn bị bóc tột, đời sống hết sức khổ cực, chế độ TBCN thực chất chỉ đem lại sự tự do, sung sướng cho giai cấp thống trị đó là tư sản. Cuộc cách mạng mà người kiếm tìm và học học phải là cuộc cách mạng giải phóng thực sự, tất cả mọi người dân đều được tự do, bình đẳng và hạnh phúc và sau này người tìm thấy điều đó ở cuộc cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại do Lê nin và Đảng Bôn sê vích lãnh đạo.
 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
 Từ thực tiễn nghiên cứu và áp dụng trong giảng dạy trong vài năm gần đây đã cho thấy sản phẩm nghiên cứu của tôi đã đảm bảo tính khả thi. Với việc cung cấp cho học sinh hệ thống câu hỏi liên hệ thực tiễn sinh động đã khơi dạy tính tò mờ thích khám phá những điều mới mẻ của học sinh, thu hút được học sinh trong những giờ học Lịch sử. 
 Với đặc điểm học sinh nhà trường chất lượng đầu vào thấp, đa phần các em tiếp nhận kiến thức cơ bản còn khó khăn thì những câu hỏi mang tính nhận biết và vận dụng thì càng khó khăn hơn nữa và người nghiên cứu đề tài cũng chỉ có một tham vọng là những câu hỏi liên hệ thực tiễn trên chỉ áp dụng đối với học sinh có nhận thức khá trở lên. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy việc áp dụng hệ thống câu hỏi trên đã nhận được sự quan tâm và thu hút của đa số học sinh trong lớp, khi đặt các em vào tình huống có vấn đề các em đã chủ động suy nghĩ và lựa chọn cho mình những câu trả lời khá thú vị điều mà trước đây không thể có nếu như giáo viên cứ đi theo một lối mồn là sử dụng những câu hỏi đã có đáp án săn trong sách giáo khoa và học sinh nhìn sách giáo khoa để trả lời, không hề có sự vận động trí não, không hề có sự tư duy, sáng tạo. 
Sau mỗi bài học với việc cung cấp hệ thống câu hỏi liên hệ thực tiễn đã hình thành cho học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá, khái quát, liên hệ vào thực tiễn học tập và lao động của bản thân qua đó góp phần định hướng mục đích và lý tưởng sống cho học sinh trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc sử dụng câu hỏi liên hệ, tổ chức cho học sinh trao đổi thảo luận và cử đại diện của tổ, nhóm lên thuyết trình cũng góp phần rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng đối thoại, làm chủ tập thể của học sinh. Thông qua hoạt động này phần đông các em đã tự tin hơn, chững chạc hơn
Trong những năm gần đây, tôi luôn được nhà trường nhà trường phân công dạy lớp 10, đó là một thuận lợi để tôi nghiên cứu, khảo nghiệm đề tài của mình vào thực tiễn. Kết quả khả quan trong đề tài nghiên cứu của tôi được minh chứng qua kết quả từ phiếu thăm dò học sinh và kết quả trong làm bài kiểm tra.
 - Về kết quả từ phiếu thăm dò sự hứng thú của học sinh
 + Năm học 2016 -2017: ( Trước khi nghiên cứu và ứng dụng )
 Lớp 

Sĩ số 
Thái độ của học sinh
 Hứng thú với bài học 
 Không hứng thú với bài học 
SL
%
SL
%
 10C
 43
24
55,8
19
44,2
 10D
 42
20
47,6
22
52,4
+ Năm học 2017 -2018: ( Sau khi nghiên cứu và ứng dụng)
 Lớp

Sĩ số
Thái độ của học sinh
 Hứng thú với bài học 
 Không hứng thú với bài học 
SL
%
SL
%
10C
 44
36
81,8
8
18,2
10D
 41
35
85,3
6
14,7
 - Về kết quả điểm sau những bài kiểm tra ( Kiểm tra 1 tiết)
 + Năm học 2016 -2017: ( Trước khi nghiên cứu và ứng dụng )
Lớp 
Sĩ số 
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
 10C
 43
0
0
13
30,2
29
67,4
2
2,4
0
0
 10D
 42
1
2,3
14
33,4
26
62
1
2,3
0
0
+ Năm học 2017 -2018: ( Sau khi nghiên cứu và ứng dụng)
Lớp 

Sĩ số 
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
 10C
 44
2
4,5
24
54,5
18
41
0
0
0
0
 10D
 41
6
14,6
26
63,4
9
22
0
0
0
0
 
 Kết quả bước đầu đạt được trong nghiên cứu và giảng dạy của bản thân là cơ sở để tôi mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và nhận được sự đánh giá tích cực, từ năm học 2018-2019 đề tài của tôi đã được cả nhóm chuyên môn Lịch sử trong nhà trường ứng dụng rộng rãi trong dạy học và cũng thu được những kết quả khả quan. Đó là động lực để những năm tiếp theo tôi tiếp tục nghiên cứu, mở rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài không chỉ ở phần Lịch sử thế giới lớp 10 mà còn trong toàn bộ chương trình lịch sử THPT.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
 Sử dụng câu hỏi liên hệ trong dạy học Lịch sử để phát huy tính tích cực, chủ động trong học cho học sinh trung học phổ thông hiện nay là rất cần thiết. Vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử. Tuy nhiên đặt câu hỏi như thế nào để phát huy trí thông minh, tính tích cực trong học tập của học rõ ràng không phải là vấn đề đơn giản và để việc sử dụng hệ thống câu hỏi nói trên có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải có một quá trình nghiên cứu khoa học, nghiêm túc và đặc biệt là phải tâm huyết với nghề, tâm huyết với học sinh. 
 Nội dung trình bày trong đề tài chỉ là kinh nghiệm của bản thân và phạm vi nghiên cứu cũng bó hẹp trong một phần lịch sử nhất định, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh, đưa vào ứng dụng rộng rãi trong quá trình giảng dạy lịch sử, nhằm góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường THPT.
2. Kiến nghị
 - Với nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện tốt nhất để những ý tưởng mới, sáng tạo và hiệu quả được đưa vào giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung. Giáo viên bộ môn tiếp tục cùng với người nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu phát triển mở rộng đề tài trên phạm vi rộng hơn và có tính ứng dụng rộng rãi hơn. 
 - Với Sở Giáo dục và Đào tạo: Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, trao đổi về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, để giáo viên giảng dạy Lịch sử được trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Mai Đại Chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 hiện hành. 
2- Lý luận dạy học của Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị - NXB Giáo dục 2004.
3- Tạp chí nghiên cứu lịch sử.
4- Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của Ngô Minh Oanh NXB Giáo dục năm 2008. 	
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Đại Chính
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Nga Sơn
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại

Kết quả đánh giá xếp loại

Năm học đánh giá xếp loại

Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy một số bài Lịch sử SGK 12- Ban cơ bản

Ngành GD cấp Tỉnh

C

2013

Sử dựng hệ thống câu hỏi hỏi phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong giảng dạy phần Lịc sử thế giới – SGK Lịch sử 12.

Ngành GD cấp Tỉnh

C

2016

Sử dựng hệ thống câu hỏi liên hệ phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong giảng dạy phần Lịc sử thế giới – SGK Lịch sử 11

Ngành GD cấp Tỉnh

 C

2018

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_he_thong_cau_hoi_lien_he_phat.doc