Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kênh hình và trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong môn học Lịch sử
1.Lí do chọn đề tài:
Là một giáo viên giảng dạy lịch sử đã từ lâu tôi rất buồn trước thực trạng nhiều học sinh cấp THCS( kể cả cấp PTTH cũng vậy) không yêu thích môn lịch sử.
Các em chỉ tập trung vào các môn chính, ít quan tâm học môn phụ như môn lịch sử .Vì thế các em không hề hào hứng, chăm chỉ.Tóm lại các em chẳng nắm được gì về lịch sử nước nhà, thậm chí còn nhầm lẫn các sự kiện, các nhân vật lịch sử “râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Số học sinh bị điểm không trong các kì thi tốt nghiệp và đại học môn lịch sử hiện nay là một thực trạng đáng báo động.
Làm thế nào để học sinh yêu thích môn lịch sử là điều mà tôi luôn trăn trở. Để tạo được hứng thú cho các em có rất nhiều yếu tố trong đó việc khai thác kênh hình và tổ chức trò chơi làm cho các em rất hào hứng và kết quả giờ học tốt hơn, các em nắm chắc, nhớ lâu kiến thức hơn. Vì thế tôi xin mạnh dạn trình bày kinh nghiệm về “sử dụng kênh hình và trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong môn học lịch sử “ mà tôi đã bước đầu áp dụng khá thành công tại cơ sở.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kênh hình và trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong môn học Lịch sử

này rất tốt vì nó giúp học sinh tái tạo lại lịch sử bằng ngôn ngữ của mình, giúp các em mạnh dạn hơn khi nói trước đám đông, gây hứng thú với cả người thuyết trình cũng như người nghe .Tuy nhiên để làm tốt điều này học sinh cần phải có sự chuẩn bị kĩ bài thuyết trình ( Giáo viên yêu cầu học sinh tập trình bày trước ở nhà hoặc trong nhóm học tập) * Trß ch¬i “ §uæi h×nh b¾t ch÷” -Cách chơi: Giáo viên dùng hình ảnh trên máy chiếu gồm các miếng ghép có hình vuông hoặc hình bông hoa nhiều cánh có màu sắc đẹp. Chia lớp thành các đội chơi lần lượt chọn miếng ghép để mở. Mỗi miếng ghép tương ứng với một câu hỏi, trả lời đúng thì miếng ghép đó sẽ được mở ra kèm với một hình ảnh minh họa cho từ cần đoán. Đôi nào trả lời đúng sẽ được điểm nếu sai phải nhường quyền trả lời cho đội bạn. Giáo viên có thể cho cài thời gian để trò chơi thêm hấp dẫn. * Phạm vi ứng dụng và tác dụng: Trò chơi này rất hiệu quả trong việc giúp học sinh hiểu rõ và nhớ lâu tên tuổi các nhân vật lịch sử, các địa danh gắn liền với sự kiện lịch sử, các công trình kiến trúc văn hóa Trò chơi này có thể sử dụng trong phạm vi khá rộng, có thể tổ chức cho học sinh trong phần củng cố bài, các tiết lịch sử địa phương, bài ôn tậpvà làm bài tập lịch sử. VD Sử 8: Lịch sử địa phương- Thăng Long Hà Nội thời Nguyễn Giáo viên tổ chức trò chơi này nhằm khắc sâu cho học sinh kiến thức về văn hóa của Thăng Long- Hà Nội thời Nguyễn Giáo viên chuẩn bị một số hình ảnh kèm theo các câu hỏi để học sinh đoán từ 1. Đây là công trình kiến trúc được xây dựng vào năm 1802 được coi là biểu tượng của thủ đô Hà Nội (Khuê Văn Các) 2.Quê ông ở Quảng Nam, là tổng đốc Hà –Ninh. Năm 1882 khi Pháp đánh chiếm Hà Nội lần thứ hai ông đã tuẫn tiết theo thành (Hoàng Diệu) 3. Ông là người làng PhúThị -Gia Lâm nổi tiếng với tài văn thơ và nhân cách thanh cao được tôn là Thánh chữ ( Cao Bá Quát) 4.Đây là nơi lưu giữ khí phách hào hùng và tinh thần quả cảm của viên chưởng cơ cùng 100 người đã chặn quân Pháp vào thành Hà Nội trong năm 1873 ( Ô Quan Chưởng) 5. Bà là nữ sĩ tài danh nổi tiếng với bài thơ Thăng Long thành hoài cổ và Qua Đèo Ngang?( Bà Huyện Thanh Quan) 6.Ông là nhà văn, Nhà giáo người thiết kế quần thể kiến trúc đặc sắc: Tháp Bút Đài Nghiên, sửa cầu Thê Húc đền Ngọc Sơn?( Nguyễn Văn Siêu) Sau trò chơi giáo viên cho học sinh tổng hợp lại các công trình kiến trúc và các danh nhân tiêu biểu của Hà Nội thời Nguyễn.Và kết luận tuy Hà Nội thời Nguyễn không còn là trung tâm chính trị nhưng vẫn là trung tâm kinh tế văn hóa lớn , là trái tim hồng của cả nước, chính mảnh đất đó đã sinh ra những nhà thơ, nhà văn hóa lớn cho dân tộc. 4. Sử dụng kênh hình và tổ chức trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong một giờ học cụ thể Bài 22. Khởi nghĩa Lý Bí – Nước vạn Xuân (542-602) ( Tiếp theo) A.Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu: - Khi cuộc khởi nghĩa Lý Bí thắng lợi, nhà Lương về sau là nhà Tùy đã huy động một lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế độ đô hộ cũ. - Cuộc kháng chiến chống quân Lương trải qua hai thời kì, thời kì do Lý Bí và thời kì do Triệu Quang Phục lãnh đạo. - Đến thời Hậu Lí Nam Đế nhàTùy sang xâm lược. Nước Vạn Xuân rơi vào ách đô hộ của nhà Tùy. - Giáo viên xác định dung lượng kiến thức ở 3 mục tương đương nhưng cần khai thác kĩ hơn ở mục 4:Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương 2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh kĩ năng quát sát, phân tích sự kiện, kĩ năng tường thuật diễn biến trên lược đồ, kĩ năng làm việc theo nhóm. 3.Giáo dục: - Giáo dục học sinh lòng yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc - Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ đất nước của cha ông B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Máy Projector sử dụng Photoshops và Power point với dạng lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược do giáo viên thiết kế. - Lược đồ khu căn cứ hồ Điển Triệt và căn cứ đầm Dạ Trạch - Một số tranh vẽ về căn cứ đầm Dạ Trạch - Một số trò chơi: Làm hướng dẫn viên, hỏi hay- đáp giỏi,nối cột - Chuyện kể về Triệu Quang Phục - Ảnh đền thờ Lí Nam Đế và Triệu Quang Phục 2. Học sinh: Tìm hiểu Lý Nam Đế, Triệu Quang Phục và cuộc kháng chiến chống quân Lương . C. Tiến trình thực hiện: Trước hết giáo viên đưa học sinh vào vấn đề cần tìm hiểu: sau hai lần đem quân sang đàn áp nước ta nhưng đều thất bại nhà Lương vẫn âm mưu chiếm bằng được nước ta nên đã dốc sức chuẩn bị cho lần xâm lược thứ 3.Vậy Lý Nam Đế, sau là Triệu Quang Phục đã chống quân Lương như thế nào? 3.Chống quân Lương xâm lược: Sách giáo khoa chủ yếu là dùng mốc thời gian và các dữ kiện để mô tả lại cuộc tấn công xâm lược lần thứ 3 của quân Ngô. Nếu chỉ đọc và cho học sinh tóm tắt những nét chính thì học sinh sẽ rất khó hình dung cuộc tấn công ồ ạt của quân Lương và sự chống cự của nghĩa quân do Lý Nam Đế lãnh đạo với lực lượng không cân sức (quân Lương rất mạnh trong khi nước Vạn Xuân mới thành lập, lực lượng nghĩa quân còn non yếu) Phần diễn biến này tương đối khó với học sinh lớp 6 bởi có nhiều dữ kiện và địa danh nên tôi đã sử dụng phần mềm Photoshops để chuyển lên dưới dạng lược đồ có địa danh cụ thể cùng hướng mũi tên chỉ rõ đường tấn công của địch và sự rút lui của quân ta. Phần hình mũi tên sẽ chuyển động hiệu ứng với lời nói của giáo viên. - Trước hết giáo viên giới thiếu sơ qua cho hs thấy đường tiến công của quân Lương theo hai hướng thủy-bộ vào nước ta. - Tiếp tục giới thiệu quân Lý Nam Đế đón đánh ở Lục Đầu nhưng trước thế mạnh của địch đã phải rút về Gia Ninh( Phú Thọ). Năm 546 Quân Lương chiếm Gia Ninh, Lí Nam Đế đem quân đóng ở hồ Điển Triệt. - Giáo viên chiếu trên máy căn cứ hồ Điển triệt và thủy trại của Lý Nam Đế Đặt câu hỏi : Tại sao Lý Nam Đế lại cho đóng quân ở Hồ Điển Triệt? Quan sát trên lược đồ cùng tư liệu sách giáo khoa học sinh dẽ dàng trả lời địa thế hiểm yếu của hồ -nơi đây chỉ có một con đường duy nhất vào phía bắc của hồ. - Giáo viên tường thuật tiếp việc Lý Nam Đế bị quân Trần Bá Tiên với lực lượng mạnh đánh úp và phải rút vào động Khuất Lão (Phú Thọ). Khi Lý Nam Đế mất Triệu Quang Phục tiếp tục nắm quyền chỉ huy. - Kết thúc phần tường thuật giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao Lý Nam Đế thất bại? Sự thất bại của ông có phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân không? Học sinh rút được ra nguyên nhân thất bại của Lí Nam Đế do tương quan lực lượng, giáo viên khẳng định đây không phải là sự chấm dứt của nước Vạn Xuân vì cuộc chiến bảo vệ đất nước vẫn tiếp tục do Triệu Quang Phục lãnh đạo. - Học sinh trên cơ sở đã chuẩn bị ở nhà kết hợp với việc theo dõi giáo viên trình bày sẽ tường thuật lại diễn biến trên lược đồ. Khi tường thuật các học sinh sẽ tự nói theo ngôn ngữ của mình , không phụ thuộc vào sách giáo khoa vì vậy tránh được lối học vẹt, trong quá trình tường thuật trên bản đồ học sinh sẽ nắm chắc và nhớ lâu kiến thức. 4. Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào? Đây là phần trọng tâm của bài học: -Trước hết giáo viên giáo viên chiếu hình ảnh chân dung Triệu Quang Phục trong truyện tranh lịch sử Việt Nam . Sử dụng trò chơi : làm hướng dẫn viên cho học sinh giới thiệu về Triệu Quang Phục làm tăng hứng thú cho các em.Học sinh trình bày tốt giáo viên cần cho điểm để khích lệ các em. -Tiếp đó giáo viên yêu cầu một học sinh xác định trên lược đồ căn cứ Dạ Trạch. Sau đó hỏi học sinh: Theo em tại sao Triệu Quang Phục lại chọn đầm Dạ Trạch là căn cứ kháng chiến? Sau khi học sinh trả lời giáo viên có thể dùng một số hình vẽ trong truyện tranh lịch sử Việt Nam giới thiệu nhằm khắc sâu thêm kiến thức. Dạ Trạch vùng đầm lầy, rộng mênh mông lau sậy um tùm vừa phát triển lực lượng vừa có thể cất dấu quân. Nơi đây chỉ có thể dùng thuyền mộc lướt nhẹ trên đám cỏ nước , địch khó tấn công, rất lợi hại cho cuộc chiến tranh du kích( ban ngày nghĩa quân ẩn nấp, ban đêm mới dùng thuyền nhẹ ra đánh tiêu diệt lực lượng của địch và cướp vũ khí lương thực) Giáo viên tường thuật tiếp nét chính của cuộc kháng chiến để học sinh thấy được nghệ thuật chớp thời cơ: khi Trần Bá Tiên về nước, trao quyền chỉ huy cho tì tướng Dương Sài - viên tướng bất tài nên Triệu Quang Phục đã chớp thời cơ phản công và dành thắng lợi. Kết thục mục 4 giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với câu hỏi trong sách giáo khoa: Em hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến doTriệu Quang Phục lãnh đạo? Các nhóm sẽ cùng trao đổi tranh luận cử đại diện trình bày, giáo viên nhận xét và chốt nhữngnguyên nhân sau: + tận dụng ưu thế của đầm dạ trạch để đánh du kích, xây dựng lực lượng + được nhân dân ủng hộ + nghệ thuật chớp thời cơ +quân Lương chán nản, bị động trong chiến đấu 5. Nước Vạn xuân đã kết thúc như thế nào? Giáo viên cho hs đọc sách giáo khoa và trình bày tình hình nước ta sau khi đánh bại quân Lương .Việc triệu Quang Phục, sau là Lý Phật Tử lên ngôi vua (hậu Lý Nam Đế).Tiếp đó làm rõ âm mưu của nhà Tùy đòi Lý Phật Tử sang chầu và đặt câu hỏi: Theo em vì sao nhà Tùy đòi Lý Phật Tử sang chầu, vì sao ông thoái thác không đi? Sau khi học sinh trả lời giáo viên phân tích kĩ để học sinh thấy được âm mưu thôn tính nước ta của nhà Tùy: chúng muốn nhân cơ hội Lý Phật Tử sang chầu sẽ bắt ông và lập lại chế độ cai trị cũ , không chịu khuất phục bọn phong kiến phương Bắc nên ông thoái thác không đi và tích cực chuẩn bị lực lượng đề phòng. Phần củng cố: đây là phần tổng kết hệ thống hóa kiến thức của toàn bài nên giáo viên tổ chức trò chơi “hỏi nhanh đáp giỏi” để học sinh nắm chắc kiến thức vừa học, tạo cho các các sự vui vẻ thư giãn khi tham gia chơi. -Cách chơi: Chọn một hs bất kì lên bảng và quay mặt về phía các bạn trong lớp, không được quay mặt lại phía màn hình nếu không sẽ bị phạm quy. Giáo viên chiếu lên máy lần lượt từng dữ kiện ( nếu không có điều kiện làm máy có thể ghi lên bảng). Cả lớp ở dưới sẽ suy nghĩ đặt câu hỏi để bạn trả lời ( Chú ý người hỏi không được làm lộ đáp án nếu làm lộ câu đó bị hủy) Lý Nam Đế (sau khi lên làm vua Lý Bí lấy hiệu là gì?) Thái Bình (Nơi Lý Bí phất cờ khởi nghĩa?) Vạn Xuân( Lý Nam Đế đặt tên nước là gì?) Trần Bá Tiên (Tướng chỉ huy quân Lương xâm lược nước ta 545 là ai?) Dạ Trạch Vương (Người ta thường gọi Triệu Việt Vương là gì?) Hưng Yên (căn cứ Dạ Trạch thuộc tỉnh nào?) Đánh du kích( cách đánh quân Lương của Triệu Quang Phục?) Lý Phật Tử ( Ai lập triều Hậu Lý Nam Đế?) Đây chỉ là những câu hỏi gơi ý, học sinh có thể nêu những câu hỏi khác miễn là không phạm quy và giúp bạn có thể trả lời nhanh đáp án. Kết bài giáo viên có thể cho chơi trò chơi nối thời gian với sự kiện để tổng kết cả bài 21 và 22 dưới hình thức trò chơi thi giữa hai đội: đội nào nhanh chính xác sẽ chiến thắng (Bảng phụ): Đội 1: Thời gian Nối Sự kiện Mùa xuân năm 542 Nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp Tháng 4 năm 542 Nhà Lương tổ chức cuộc tấn cong đàn áp lần thứ hai Đầu năm 543 Lý Bí lên ngôi hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân Mùaxuân năm 544 Lý Bí phất cờ khởi nghĩa Đội 2: Thời gian Nối Sự kiện Tháng 5năm 545 Nghĩa quân Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương Năm 548 Mười vạn quân Tùy tấn công Vạn Xuân Năm 550 Quân Lương do Trần Bá Tiên chỉ huy sang đàn áp Năm 603 Lý Nam Đế mất 5. Kết quả đạt được và kinh nghiệm rút ra: 1.Kết quả đạt được: Với việc khai thác và sử dụng tốt kênh hình và tổ chức trò chơi kết quả đạt được như sau:(So sánh trong 2 năm học:học sinh khối 6 và khối 9) +TB môn: Năm học 2011-2012 ( chưa áp dụng đề tài) Khối Số hs Loại giỏi(%) Loại khá(%) Loại TB (%) Loại yếu (%) Loại kém(%) 6 35 10(28,5%) 11(31,5%) 12(34,2%) 2(5,5%) 0 9 33 9 (27%) 10(30%) 11(33%) 2(6,5%) 1(3,5%) + TB môn: Năm học 2013-2014 ( áp dụng đề tài) Khối Số hs Loại giỏi(%) Loại khá(%) Loại TB(%) Loại yếu(%) Loại kém 6 44 15(34%) 17(39%0 11(25%) 1(%) 0 9 31 12 (38,5%) 11(35,5%) 7 (22,5%) 1(3,5%) 0 -Như vậy việc sử dụng kênh hình và trò chơi đã góp phần nâng cao chất lượng dạy-học lịch sử: + Tỉ lệ học sinh TB, yếu giảm, không còn học sinh kém + Tỉ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi tăng hơn. - Học sinh chú ý lắng nghe, hiểu bài nhớ bài sâu sắc hơn, trở nên hào hứng và yêu thích lịch sử hơn. - Kích thích được sự hứng thú học tập của tất cả đối tượng học sinh( kể cả học sinh yếu và nhút nhát cũng hăng hái tham gia.) - Qua giờ dạy lịch sử tôi đã phần nào giáo dục cho các em lòng yêu nước, tự hào về truyền thống chống ngoại xâm bảo vệ độc lập ông cha ta. 2.Kinh nghiệm rút ra -Việc sử dung kênh hình và tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử chỉ thực sự có kết quả khi người giáo viên giảng dạy có sự phối hợp chặt chẽ với hình thức và các phương pháp khác. Khi sử dung nên tập trung vào những phần kiến thức trọng tâm với một dung lượng vừa phải tránh sa đà. -Người giáo viên phải không ngừng học hỏi và tự học nhằm nâng cao trình đồ chuyên môn, trình độ tin học cũng như phải tìm tòi , đổi mới phương pháp dạy học, làm sao lôi cuốn các em vào giờ học, bởi có thích và yêu môn sử thì các em mới học tốt môn học này. - Trong quá trình dạy học giáo viên cần tìm cách tổ chức hướng dẫn để học sinh tự học, phát huy tính tích cực của các em khi học đúng như một nhà giáo dục người Đức đã từng nói “người giáo viên tồi truyền đạt chân lí, người giáo viên giỏi dạy cách tìm ra chân lí” . - Cần chú ý vai trò rất quan trọng của môn lịch sử là giáo dục truyền thống, đạo đức cho học sinh. Nên việc để thế hệ trẻ biết và hiểu lịch sử là trách nhiệm và bổn phận của tất cả chúng ta đặc biệt là của người giáo viên giảng dạy môn học này. III. Kết luận và kiến nghị 1.Kết luận: Là một giáo viên trẻ thời gian giảng dạy chưa nhiều, tổ chuyên môn có ít giáo viên chuyên sử nên kinh nghiệm tích lũy được và học hỏi đồng nghiệp còn hạn chế.Đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã tích lũy được trong quá trình giảng dạy tại trường .Tôi mong muốn được bạn bè đồng nghiệp góp ý thẳng thắn để tôi có thể dạy tốt hơn môn lịch sử trong những năm học tiếp theo. 2. Kiến nghị: - Phòng giáo dục nên tổ chức nhiều hơn nữa các tiết chuyên lịch sử đề để giáo viên có cơ hội học hỏi và trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp. - Nhà trường nên bổ sung thêm truyện lịch sử: như truyện tranh lịch sử Việt Nam ( nhiều tập) để học sinh đọc, mua thêm các sách đổi mới phương pháp dạy lịch sử, bản đồ, tranh ảnh lịch sử cho giáo viên. - Nếu có điều kiện quận, nhà trường tổ chức cho các em học sinh có những tiết học ngoại khóa: tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương và các vùng lân cận để các em được hiểu rõ hơn lịch sử của địa phương mình. XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2014 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Ngô Thị Thanh Huyền TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên-Trịnh Đình Tùng NXB giáo dục năm 1998 2.Đại cương lịch sử Việt Nam-Đinh Xuân Lâm, Nguyễn Văn Khánh-Nguyễn Đình Lê - NXB Giáo dục 3.Lịch sử Việt Nam bằng tranh-Đinh Văn Liên-NXB Giáo dục 2002 4. Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa –Nguyễn Thị Côi-NXB giáo dục - 2005 5.Phương Pháp dạy học lịch sử - Phan ngọc Liên, Trần Văn Trị - NXB giáo dục 2004 6.Sách giáo viên lịch sử 6,7,8,9-NXB Giáo dục 2003 7. Một số giáo án của đồng nghiệp.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_kenh_hinh_va_tro_choi_nham_tao.doc