Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT Nông Cống I
Lịch sử cũng như các môn học khác, có vai trò tác động đến con người không chỉ về trí tuệ mà còn cả về tư tưởng, tình cảm. Bên cạnh đó, còn góp phần xây dựng con người phát triển hoàn thiện về: “ĐỨC-TRÍ-THỂ-MĨ”. Ở những mức độ khác nhau. Nếu Văn học giúp học sinh thấy được cái hay, cái đẹp trong thơ ca để càng yêu quý hơn con người, dân tộc Việt nam thì thông qua Lịch sử, các em không chỉ thấy được quá trình phát triển của đất nước, một dân tộc mà rộng hơn là cả một xã hội loài người. Ngoài ra nó còn góp phần quan trọng trong việc hình thành, bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học. Như vậy, so với các môn học khác thì môn Lịch sử có nhiều ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đối với thế hệ trẻ. Những kiến thức Lịch sử không chỉ đơn thuần dạy cho các em biết yêu, ghét trong đấu tranh giai cấp, biết yêu quý lao động mà còn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Bởi “ Bắt nguồn từ một sự thực là trong khoa học Lịch sử có những yếu tố nghệ thuật”.
Mặc dù có vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ, nhưng hiện nay, việc dạy học Lịch sử nói chung và ở trường THPT Nông Cống I nói riêng chưa hoàn thành tốt vai trò của mình và một thực tế đáng buồn là học sinh không thích học môn Lịch sử, xem nhẹ môn Lịch sử. Các em tiếp thu kiến thức một cách hời hợt, thiếu chính xác, thiếu hệ thống. Vì đa phần các em cho rằng học Lịch sử phải ghi nhớ quá nhiều sự kiện khô khan, Lịch sử là một môn học nghiên cứu về quá khứ mà quá khứ là cái đã qua không thể thay đổi nên chỉ học cho qua chứ không có gì vận dụng vào thực tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT Nông Cống I

giờ. Khi giáo viên giảng dạy “ Phong trào cách mạng 1930 – 1935, phần Xô viết Nghệ - Tĩnh “ ( Lịch sử 12) Để minh họa cho sự nổi dạy mạnh mẽ của nhân dân Nghệ - Tĩnh, giáo viên sử dụng bài thơ: “ Kìa Bến Thủy đứng đầu dậy trước Nọ Thanh Chương tiếp bước bước lên Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên Anh Sơn, Hà Tĩnh một phen dậy rồi Không có lẽ ta ngồi chịu chết Phải cùng nhau kiên quyết một phen” Dạy bài 16: “Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945” (lịch sử 12), ta có thể nhấn mạnh khí thế bừng bừng như thác đổ của cuộc khởi nghĩa đang lan rộng khắp các địa phương trong toàn quốc bằng đoạn trích: “ Đồng cỏ héo đã bùng lên lửa cháy Nước non ơi hết thảy vùng lên Bắc, Trung, Nam khắp ba miền Toàn dân khởi nghĩa chính quyền về tay” Học sinh sẽ chú ý lắng nghe, khi được gọi nhận xét, các em có khả năng nhận xét được không khí trong cuộc khởi nghĩa khi liên tưởng đến những sự kiện mainhf đang học bằng hình ảnh miêu tả của bài thơ. Đồng thời còn giúp các em đánh giá đúng vai trò của quần chúng nhân dân là những người làm nên lịch sử - Là động lực chính đưa cách mạng đến thành công. Chẳng hạn khi dạy bài 20: “ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp xâm lược kết thúc” (Lịch sử 12) sau khi khái quát về kết quả của chiến dịch Điện Biên phủ, ta có thể trích dẫn mấy câu thơ của Tố Hữu như sau: “ 56 ngày đêm khoét núi ngủ hầm, mưa dầm cơm vắt Máu trộn bùn non Gan không núng, chí không mòn”. Không chỉ mô tả về khí thế của chiến dịch mà còn hướng cho học sinh đi tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc, ta thấy rằng các em rất xúc động về những hình ảnh mà mình thu nhận được. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục tinh thần cảm phục đối với công lao của các thế hệ đi trước. Đồng thời cũng góp phần nâng cao ý thức bảo vệ quê hương đất nước trong nhận thức của các em. Khi nói về ý nghĩa “Chiến thắng của Điện Biên phủ” ta trích câu thơ: “Chín năm làm một Điện Biên Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng” Nhìn chung có rất nhiều kiến thức đẻ vận dụng văn học trong giảng dạy bộ môn Lịch sử. Ta có thể đưa vào bài giảng một câu thơ, một đoạn văn hay một trích đoạn nhằm giúp học sinh có thể nêu ra một kết luận khái quát cụ thể hóa một vấn đề hây một sự kiện lịch sử đã được học. Như vậy ta thấy rằng: Sử dụng tích hợp kiến thức văn học trong giảng dạy lịch sử không những giúp các em nắm vững nhanh chóng, nhớ lâu bài học mà còn góp phần củng cố thêm kiến thức văn học, tạo điều kiện cho học sinh hình thành phương pháp liên hệ trong quá trình học tập của mình. 2.3.1 Tích hợp với kiến thức hội họa, tranh ảnh. Không những môn Lịch sử chỉ gần gủi trong nội dung kiến thức với môn Ngữ văn mà còn có nhiều nội dung liên quan đến kiến thức hội họa. Đây là một phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học Lịch Sử, giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt áp dụng vào giảng các bài tìm hiểu về văn hóa xã hội các thời kỳ lịch sử. Ví dụ như bài “Phong trào văn hóa phục hưng” Giáo viên có thể đưa ra những tranh, ảnh thể hiện hiện nội dung của phong trào văn hóa Phục Hưng, sau đó sẽ giải thích về những nội dung được thể hiện trong tranh. Cuối cùng, đặt một số câu hỏi giúp học sinh nhận thức vấn đề và rút ra kết luận cần thiết. Đối với việc tích hợp môn Lịch sử với hội họa, ta có thể đưa ra hai nội dung: * Sử dụng hình ảnh minh họa trong việc giảng dạy các tiết, các phần về “ Văn hóa các thời kỳ lịch sử”. Ở mảng này, tập trung vào việc cho học sinh xem các tranh, ảnh về nền văn hóa các triều đại phong kiến của các nước và của Việt nam và đưa ra các câu hỏi cho học sinh thảo luận: Ví dụ: Khi dạy bài 11: Tây Âu hậu kì trung đại – phần 3: “ Phong trào văn hóa Phục hưng” ( Lịch sử 10): Giáo viên có thể hỏi học sinh: Qua các tác phẩm của mình, các tác giả thời Phục hưng muốn nói lên điều gì?... Hay trong bài 8: “Sự hình thành và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á ” (Lịch sử 10). Chỉ học sinh xem các hình ảnh: Đền tháp Bô-no-bu-đua (In-đô-nê-xi-a); Chùa tháp Pa-Gan (Mi-an-ma); Đền tháp Ăng-co-vát (Căm pu chia); Thạt Luổng ( Lào) để học sinh thấy được trình độ kiến trúc thế kỷ X – XVIII. Qua đó thấy được lịch sử phát triển của các triều đại phong kiến thời đó. Chúng ta có thể cho các em xem các bức tranh, ảnh chụp các đền, chùa, tượng phật, đồ gốm cổ, phân tích cho các em thấy những nét kiến trúc, nét hoa văn khác nhau qua các thời kỳ để các em hiểu được quá trình phát triển của lịch sử đất nước và hiểu được giá trị của nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. * Sử dụng tranh ảnh trong giảng dạy các bài về các cuộc chiến tranh, khởi nghĩa: Cho các em xem tranh, ảnh minh họa, từ đó các em cảm nhận được về chiến tranh, về quyền lực của các tổ chức, các triều đại Ví dụ khi dạy Bài 35: “Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa” ( Lịch sử 10 ) Cho học sinh xem bức tranh “ Tranh đương thời nói về quyền lực của các tổ chức độc quyền ở Mĩ” (Chú ý các chữ viết trên mình mãng sà: Monopoly – Độc quyền ) để thấy rõ chế độ độc quyền đã ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị của nước Mĩ và khu vực như thế nào. Và giúp học sinh hiểu được đây chính là nguyên nhân gây ra các cuộc chiến tranh tranh giành quyền lực, thuộc địa, gây được sự tò mò, sáng tạo của học sinh Bài 36: “ Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp” ( Lịch sử 10): Cho học sinh xem bức ảnh “ Lao động trẻ em trong hầm mỏ ở Anh”. Giáo viên đưa ra câu hỏi cho học sinh thảo luận: Vì sao giới chủ lại thích sử dụng lao động trẻ em? Liên hệ với trẻ em ngày nay, công ước về quyền trẻ em Từ đó thấy được tính ưu việt của chế độ ta. Đồng thời liên hệ ngay ở địa phương: Một số trẻ em chưa đến tuổi lao động cũng đã bỏ học đi làm và bị bóc lột sức lao động mà không biết. Lịch sử giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về Văn học, như phải hiểu hoàn cảnh tác phẩm đó ra đời như thế nào mới hiểu hết được dụng ý nghệ thuật cũng như nội dung sâu sa mà tác giả muốn gửi đến người đọc là gì. Ngược lại Văn học, hội họa làm cho các sự kiện, các kiến thức của lịch sử dễ dàng thấm vào tiềm thức của con người. Nói về sự hỗ trợ của Lịch sử đối với các môn học khác, G. Elton đã nói “Nhà sử học cũng có thể dạy cho các khoa học khác rất nhiều điều. Anh ta có thể giúp các khoa học này hiểu thế giới quan của nhiều phương án xây dựng sơ đồ, vạch rõ những mối quan hệ tương hỗ mà một chuyên môn hẹp khó nhận thấy, giúp các khoa học xã hội hiểu rằng đối tượng mà chúng có quan hệ là những con người. Trong khi tiếp nhận các khoa học khác tính chính xác và tầm rộng của sự khái quát, đồng thời Lịch sử có thể hoàn thành nghĩa vụ của mình bằng cách xây dựng một thái độ nghiêm túc đối với các tài liệu và tránh những khái quát không có cơ sở vững chắc”. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Khi thực hiện giảng dạy tích hợp kiến thức môn lịch sử với các bộ môn Ngữ văn, hội họa, tranh ảnh ở trường THPT Nông Cống I, bước đầu đã thu được kết quả nhất định. Để kiểm tra kết quả của việc giảng dạy tích hợp bộ môn Lịch sử, tôi đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh các khối lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy về hứng thú học bộ môn lịch sử. - Kết quả thu được qua các tiết thực nghiệm: Số lượng học sinh tham gia gồm các lớp tối đang trực tiếp giảng dạy năm học 2018 – 2019 gồm: + Khối 10: các lớp 10B5, 10B6, 10B7 (125 học sinh) . + Khối 11: các lớp 11C1, 11C2, 11C3, 11C4, 11C5, 11C6 (214 học sinh). + Khối 12: các lớp 12A3, 12A4, 12A5, 12A9, (174 học sinh) Tiết dạy bằng phương pháp truyền thống Sĩ số Thái độ hứng thú Khả năng sử dụng tư liệu Khả năng lĩnh hội kiến thức 513 210 (40,9%) 210 (40,9%) 210 (40,9%) Tiết dạy bằng phương pháp tích hợp liên môn Sĩ số Thái độ hứng thú Khả năng sử dụng tài liệu Khả năng lĩnh hội kiến thức 513 386 (75,2,%) 386 (75,2%) 386 (75,2%) Điều này được chứng minh trong kết quả học tập bộ môn lịch sử Học kì I, năm học 2018 – 2019, mà tôi trực tiếp giảng dạy như sau: Khối 10: Lớp Sĩ số Loại Giỏi Loại Khá Loại TB Loại Yếu Loại Kém 10B5 45 2 (4,44%) 12 (26,77%) 26 (57,78%) 4 (8,89%) 1 (2,22%) 10B6 42 10 (23,81%) 24 (57,14%) 8 (19,05%) 0 (0%) 0 (0%) 10B7 38 1 (2,63%) 8 (21,05%) 23 (60,53%) 6 (15,79%) 0 (0%) Tổng 125 13 (10,4%) 44 (35,2%) 57 (45,6%) 10 (8%) 1 (0,8%) Khối 11: Lớp Sĩ số Loại Giỏi Loại Khá Loại TB Loại Yếu Loại Kém 11C1 34 5 (14,71%) 14 (41,18%) 13 (38,24%) 2 (5,88%) 0 (0%) 11C2 37 23 (62,16%) 13 (35,14%) 1 (2,7%) 0 (0%) 0 (0%) 11C3 43 31 (72,09%) 11 (25,58%) 1 (2,33%) 0 (0%) 0 (0%) 11C4 37 9 (24,32%) 13 (35,14%) 11 (29,73%) 4 (10,81%) 0 (0%) 11C5 38 6 (15,79%) 16 (42,11%) 14 (36,84%) 2 (5,26%) 0 (0%) 11C6 25 15 (60%) 10 (40%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Tổng 214 89 (41,58%) 77 (36,0%) 40 (18,69%) 8 (3,73%) 0 (0%) Khối 12: Lớp Sĩ số Loại Giỏi Loại Khá Loại TB Loại Yếu Loại Kém 12A3 52 33 (63,46%) 18 (39,62%) 1 (1,92%) 0 (0%) 0 (0%) 12A4 48 18 (37,5%) 25 (52,08%) 5 (10,42%) 0 (0%) 0 (0%) 12A5 45 21 (46,67%) 19 (42,22%) 4 (8,89%) 1 (2,22%) 0 (0%) 12A9 29 27 (93,1%) 2 (6,9%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Tổng 174 99 (56,8%) 64 (36,8%) 10 (5,74%) 1 (0,57%) 0 (Kết quả trên được sử dụng chứng thực bằng số liệu thúc tế tổng kết học kì I năm học 2018 – 2019 của trường THPT Nông Cống I, trên mạng vnedu.vn) Ngoài việc sử dụng phương pháp thống kê qua phiếu đánh giá để phân tích kết quả thực nghiệm tôi còn thu thập kết quả thông qua quan sát cùng với thu thập ý kiến nhận xét của giáo viên và học sinh tham gia thực nghiệm. Hầu như tất cả các giáo viên tham gia thực nghiệm đều khẳng định các biện pháp tổ chức tích hợp, liên môn trong bộ môn lịch sử là rất cần thiết, được sử dụng mang lại hiệu quả về nhiều mặt. Điều dễ nhận thấy nhất là hứng thú học tập của học sinh tăng lên rõ rệt, phát huy tính tích cực, năng động của học sinh trong các tiết học. Từ chỗ thụ động, tiếp thu kiến thức một chiều khi tham gia tích cực trong giờ học. Học sinh inh trở nên năng động, tự tin, không khí tiết học sôi nổi, các em tích cực nghiên cứu tài liệu, tham gia xây dựng bài học làm cho quan hệ giữa học sinh – học sinh và giáo viên – học sinh trở nên gần gũi, thân thiện hơn. Trên cơ sở nắm vững yêu cầu, xác định các biện pháp, thao tác sư phạm tổ chức dạy học tích hợp – liên môn trong giờ học bộ môn Lịch sử ; đồng thời tiến hành thực nghiệm sư phạm bước đầu tôi thu được kết quả khả quan. Vì vậy đây là cơ sở để tôi mạnh dạn tổ chức nhiều tiết học sử dụng kiến thức tích hợp liên môn vào năm học 2018 – 2019 và các năm học tiếp theo. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và trong dạy học Lịch Sử nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả đòi hỏi sự nỗ lực ở cả thầy và trò. Và việc thực hiện nó không phải bài nào, không phải phần nào cũng thực hiện được. Tuy nhiên qua thực tế dạy học ở trường THPT Nông Cống I, theo ý kiến chủ quan của tôi, để khắc phục tình trạng dạy- học Sử như hiện nay, không chỉ đổi mới phương pháp mà phải thay đổi cả cách suy nghĩ của mọi người, của xã hội về vị trí của môn Sử trong việc đào tạo con người. Hơn nữa, để cải thiện chất lượng dạy và học môn Sử hiện nay không phải chỉ có giáo viên cố gắng mà học sinh cũng phải ý thức hơn trong việc học tập. Thử hỏi giáo viên dạy hay, tiết học sinh động, hấp dẫn nhưng học sinh không học bài, không chuẩn bị bài, không đọc sách giáo khoa, vậy thì kết quả sẽ như thế nào? Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy - học môn Sử cũng như chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm của tất cả mọi người và toàn xã hội. 3.2. Kiến nghị Để tiến tới việc dạy học tích hợp các môn học trong nhà trường, cần: - Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về tích hợp môn học để dần tiến tới thực hiện tích hợp môn học theo hướng chung của nhiều nước. - Thiết kế lại nội dung chương trình - sách giáo khoa các môn học theo hướng tích hợp. - Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu học tập tích hợp. - Thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên khi thực hiện chương trình tích hợp. - Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng tích hợp. - Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp môn học. - Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung tích hợp theo các phương án khác nhau để có thể triển khai quan điểm tiếp cận tích hợp. Trên đây là những đề xuất của tôi trong việc tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy bộ môn Lịch sử trong trường THPT Nông Cống I. Đồng thời mạnh dạn đưa ra một số nội dung giảng dạy ở một số bài trong chương trình lịch sử cấp THPT đã được áp dụng có hiệu quả ở trường THPT Nông Cống I trong năm học 2018 - 2019. Tôi hy vọng rằng : Những vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến này sẽ góp phần giúp cho các thầy cô giáo có được những định hướng trong việc tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy không những bộ môn Lịch sử mà với các bộ môn khác, không chỉ ở môn Ngữ văn, hội họa, tranh ảnh mà còn ở các môn khác nữa. Đồng thời cũng giúp cho các em có hứng thú trong học tập, nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử. Đề tài trên đây là đóng góp nhỏ của cá nhân tôi vào phương pháp dạy học tích hợp – liên môn,, từ đó góp phần nhằm nâng cao chất lượng dạy – học của bộ môn Lịch sử. Với thời gian có hạn, sẽ còn những thiếu sót, vì vậy tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, của hội đồng khoa học để đề tài được hoàn thiện và có tính thực tiễn sâu sắc. Tôi xin chân thành cảm ơn. Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Thanh hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN do mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Lê Trạc Ninh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lịch sử 10, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 2. Lịch sử 10, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) (Sách GV), Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 3. Giới thiệu giáo án Lịch sử lớp 10 (2006) (Sách giáo viên), Nxb Hà Nội. 4. Lịch sử 11, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 5. Lịch sử 11, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007) (Sách GV), Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 6. Giới thiệu giáo án Lịch sử lớp 11 (2007) (Sách giáo viên), Nxb Hà Nội. 7. Lịch sử 12, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 8. Lịch sử 12, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008) (Sách GV), Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 9. Giới thiệu giáo án Lịch sử lớp 12 (2008) (Sách giáo viên), Nxb Hà Nội. 10. Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử 12, Bộ giáo dục và đào tạo(2009), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 11. Ngữ văn 10, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 12. Ngữ văn 11, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 13. Văn kiện hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 2, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Hoạt động dạy học, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (2001) Nxb. GD - Hà Nội. 15. Luật giáo dục, ( 2007), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học (2000), Nxb. Đà Nẵng
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_kien_thuc_lien_mon_trong_giang.doc