Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10)
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển như vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ đó mà chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho người học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dưỡng năng lực tự học trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT)? Với những phương tiện CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, người học dễ dàng truy cập thông tin đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin như thế nào, vận dụng thông tin thu thập được ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá nhân, tiến đến xác lập được các kĩ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời? Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TWvề đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10)

sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến góp ý, bổ sung của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Yên Thành, ngày 07 tháng 3 năm 2021 Tác giả Hoàng Danh Hùng TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàng Giang Quỳnh Anh (2014), Làm thế nào để đảo ngược lớp học. Tạp chí công nghệ giáo dục, chuyên đề Học tập Thời đại số. Đại học FPT, tháng 9, tr.50-53. Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát triển giáo dục Việt Nam (Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của tự học trong đào tạo ở bậc đại học), NXB Giáo dục, Hà Nôi, tr. 160-166. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử lớp 10 Cơ bản, NXB Giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo Lịch sử lớp 10 Nâng cao, NXB Giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chuẩn kiến thức kỹ năng Lịch sử 11, NXB Giáo dục. Rubakin N.A (1982), Tự học như thế nào? (Nguyễn Đình Côi dịch), NXB Thanh niên, Hà Nội. Nguyễn Đình Thúc (2013), “Dạy học tương tác trên nền IT- Một môi trường triển khai minh họa”, Kỷ yếu Hội thảo về kiến trúc và công nghệ e-Learning - Lần thứ 5, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đặng Thị Thu Thùy (2014), Xu hướng phát triển giáo dục E-Learning trong Kỷ nguyên Online tại Viêt Nam và các xu thế E-Learning trên thế giới (Topica), Hội thảo “Internet Day 2014: Kỷ nguyên Online”, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuyển tập đề thi Olympic các năm. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ (Dành cho học sinh các trường THPT) (Đánh dấu X vào ô được chọn) Xin các em vui lòng điền các thông tin sau: Họ và tên: . Học sinh lớp: Trường THPT Theo em, học tập Lịch sử như thế nào là hiệu quả? o Chỉ học trên lớp là đủ. o Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK. o Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK. o Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có GV hướng dẫn. Em tự đánh giá kỹ năng nghe giảng và ghi chép của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em tự đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em tự đánh giá kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và giáo viên của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em tự đánh giá kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em tự đánh giá kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT và truyền thông của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em tự đánh giá kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân ở mức độ: o Tốt o Khá o Chưa tốt Em sử dụng internet để Phụ lục 2 PHIẾU TRẢ LỜI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ SỐ 1 Trường THPT Lớp. Tổ: *Nhóm câu hỏi về Nội dung 1 (Tình hình tư tưởng và tôn giáo trong các thế kỷ X - XVIII) Câu 1: Trình bày sự phát triển của tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng ở nước ta trong các thế kỷ X - XVIII. Hướng dẫn trả lời Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo vốn được du nhập vào nước ta từ thời bắc thuộc; sang thời kì độc lập, càng có điều kiện phát triển. Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi cử. Mặc dù vậy, từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo còn ít. Trong khi đó, Phật giáo lại giữ vị trí quan trọng và phổ biến. Từ vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng. Đạo giáo tồn tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây dựng. Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm. Trong khi đó, ở thế kỉ XV, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước phong kiến thời Lê sơ. Sự phát triển của giáo dục nho học cũng góp phần củng cố vị trí của Nho giáo. Từ thế kỉ XVI, Nho giáo từng bước suy thoái, thi cử không còn nghiêm túc như trước. Tôn ti trật tự phong kiến cũng không còn được như thời Lê sơ. Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được xây dựng thêm, một số chùa được trùng tu lại. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo Thiên chúa ở cả hai đàng. Do nhu cầu của việc truyền đạo, chữ quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế kỉ XVII. Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì và phát huy như tục thờ cúng tổ tiên, thờ những người anh hùng có công với nước, với làng. Câu 2. Vì sao Phật giáo rất phát triển dưới thời Lý - Trần nhưng đến thời Lê sơ lại không phát triển? Hướng dẫn trả lời Phật giáo phát triển mạnh thời Lý - Trần vì: Giáo lý Phật giáo rất phù hợp với phong tục tập quán và tâm lí người Việt nên được truyền bá sâu rộng đi sâu vào cuộc sống tinh thần của nhân dân, được giai cấp thống trị tôn sùng và nhân dân tôn trọng. Mặt khác, ở thời kỳ này, Nho giáo chưa có điều kiện để trở thành hệ tư tưởng thống trị xã hội. Đến thời Lê sơ, Phật giáo không phát triển vì: Nhà nước phong kiến thời Lê sơ bước vào thời kì phát triển cao. Tư tưởng Phật giáo bộc lộ những hạn chế. Tư tưởng Nho giáo chi phối giáo dục, thi cử và các mối quan hệ xã hội. Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, lấn át sự phát triển của Phật giáo. Nhà nước Lê sơ có những chính sách hạn chế sự phát triển của Phật giáo (hạn chế xây dựng chùa chiền, bắt các nhà sư chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục). Phật giáo lui về trở thành tôn giáo của nhân dân. Câu 3. Lý giải sự phát triển thăng trầm của hệ tư tưởng Nho giáo ở nước ta trong các thế kỷ X - XVIII? Hướng dẫn trả lời Nho giáo có nguồn gốc từ Trung Quốc và được truyền bá vào nước ta thời Bắc thuộc. Thời Lý, Trần, Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến thống trị, chi phối đến giáo dục, thi cử. Sang thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn. Từ thế kỷ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. Nguyên nhân: + Cùng với sự phát triển của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, giai cấp thống trị lấy Nho giáo làm công cụ thống trị và duy trì trật tự xã hội vì Nho giáo đề cao đạo đức xã hội, duy trì trật tự phong kiến và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị + Sang thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn vì lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt đến độ hoàn thiện, tính tập quyền trung ương cao nhất. + Từ thế kỷ XV - XVIII, do sự suy yếu và bất lực của nhà nước phong kiến cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa đã khiến cho Nho giáo suy thoái và mất địa vị độc tôn. Câu 4. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta? Hướng dẫn trả lời Chữ Quốc ngữ ra đời với mục đích ban đầu là giúp các giáo sỹ phương Tây ghi âm tiếng Việt để truyền đạo Sự ra đời chữ Quốc ngữ đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử ngôn ngữ Việt Nam. Chữ Quốc ngữ góp phần quan trọng trong việc đưa nền văn hóa Việt Nam bước đầu tiếp cận với văn hóa thế giới. *Nhóm câu hỏi về Nội dung 2 và Nội dung 3 (Tình hình giáo dục và văn học trong các thế kỷ X - XVIII) Câu 1: Trình bày sự phát triển của giáo dục Đại Việt trong các thế kỷ X - XVIII. Hướng dẫn trả lời Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. Sang thời Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn. Thời Lê sơ, nhà nước quy định: cứ 3 năm có một kì thi hội để chọn tiến sĩ. Trong dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng tăng thêm nhiều. Riêng thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi hội, có 501 người đỗ tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi để chọn lựa nhân tài. Thời kì nhà Mạc đã tổ chức được 22 kì thi hội lấy được 485 tiến sĩ. Nhà nước Lê - Trịnh được khôi phục, giáo dục nho học tiếp tục được duy trì. Nhiều khoa thi được tổ chức nhưng số người đỗ đạt và đi thi không nhiều như trước. Ở Đàng Trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên. Việc học hành ở Đàng Trong cũng không câu nệ sách vở khuôn sáo. Các chúa Nguyễn coi trọng khả năng thực tế và thi cử không phải là con đường duy nhất để tuyển quan lại. Ở triều đại Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của Quang Trung, chữ Nôm được dùng trong công việc hành chính, thi cử. Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên ít được chú ý. Câu 2. Tình hình văn học nước ta trong các thế kỷ X - XVIII. Hướng dẫn trả lời Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo Từ thời Trần, văn học dân tộc ngày càng phát triển: hàng loạt bài thơ, hịch, bài phú nổi tiếng cùng hàng loạt tập thơ chữ Hán ra đời toát lên niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước sâu sắc. Thế kỷ XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển, tiêu biểu là Nguyễn Trãi Từ thế kỷ XVI - XVIII: văn học chữ Hán mất dần vị thế, văn học chữ Nôm có điều kiện phát triển Tuy nhiên, văn học chính thống có phần suy thoái thì văn học dân gian phát triển khá rầm rộ, tạo điều kiện cho thơ ca chữ Nôm phát triển rực rỡ. Câu 3. Việc dựng Bia Tiến sỹ ở thế kỷ XV thời Lê sơ có tác dụng gì? Hướng dẫn trả lời Việc dựng Bia Tiến sỹ có tác dụng: Tôn trọng việc học hành, đỗ đạt Khuyến khích việc học hành trong tầng lớp quý tộc và trong nhân dân Tôn vinh những nhân tài của đất nước Nhắc nhở những người đỗ đạt phải có trách nhiệm với dân, với nước Câu 4. Giáo dục nước ta thời phong kiến có những mặt tích cực và hạn chế gì? Hướng dẫn trả lời Mặt tích cực: + Đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước + Góp phần nâng cao dân trí, mở mang hiểu biết cho nhân dân + Góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay Mặt hạn chế: + Chưa phát triển được mạng lưới giáo dục rộng khắp để nhân dân theo học, người học chủ yếu là con em quan lại, quý tộc + Nội dung học tập chủ yếu là Kinh sử, không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế + Các môn khoa học tự nhiên, khoa học - kĩ thuật chưa được chú trọng Phụ lục 3 PHIẾU TRẢ LỜI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ SỐ 2 Trường THPT Lớp Tổ: Trắc nghiệm Câu 1. Trong các thế kỉ X - XIV, xuất hiện hàng loạt những công trình nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là A. Chùa, tháp . Đền C. Đạo, quán D. Văn miếu Hướng dẫn trả lời: Đáp án A Câu 2. Nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước ở nước ta phát triển từ thời A. Đinh - Tiền Lê B. Lý C. Trần D. Lê sơ Hướng dẫn trả lời: Đáp án B Câu 3. Nghệ thuật dân gian ở các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu phản ánh điều gì Mâu thuẫn trong xã hội Sự sao chép của nghệ thuật cung đình Cuộc sống ấm no của nhân dân Những hoạt động thường ngày của nhân dân Hướng dẫn trả lời: Đáp án D Câu 4. Bộ sử chính thống đầu tiên của nước ta là A. Đại Việt sử kí B. Lam Sơn thực lục C. Đại Việt sử kí toàn thư D. Đại Việt sử lược Hướng dẫn trả lời: Đáp án A Câu 5. Người đã chỉ đạo các thợ quan xưởng chế tạo thành công súng thần cơ và đóng được thuyền chiến có lầu là A. Hồ Nguyên Trừng B. Trần Hưng Đạo C. Hồ Quý Ly D. Hồ Hán Thương Hướng dẫn trả lời: Đáp án A Câu 6. Nét nổi bật về tình hình kĩ thuật Việt Nam trong các thế kỉ XVII - XVIII là Nhiều thành tựu kĩ thuật được du nhập từ phương Tây Tiếp cận được với sự phát triển của kĩ thuật thế giới Được du nhập từ phương Tây nhưng vì nhiều lí do nên không có điều kiện phát triển Quá lạc hậu so với sự phát triển chung của các nước trong khu vực và thế giới Hướng dẫn trả lời: Đáp án C Tự luận Câu 1: Những thành tựu nổi bật về các loại hình nghệ thuật tiêu biểu ở nước ta trong các thế kỷ X - XV. Hướng dẫn trả lời Từ thế kỉ X, nghệ thuật kiến trúc bắt đầu phát triển, các chùa, tháp được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh, kinh đô Thăng Long được xây dựng từ thời Lý. Thành nhà Hồ được xây dựng ở cuối thế kỉ XIV là những công trình nghệ thuật tiêu biểu và đặc sắc của Việt Nam. Ngoài ra, các đền tháp chăm cũng được xây dựng. Nghệ thuật điêu khắc cũng có những nét đặc sắc như: rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bệ chân cột hình hoa sen nở, các bức phù điêu có các cô tiên, vũ nữ vừa múa, vừa đánh đàn... nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển. múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời lý. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển, thể hiện ở các chùa mới được xây dựng như chùa Thiên Mụ (Huế), tượng phật ở các chùa... đặc sắc nhất vẫn là các ngôi đình như Đình Thạch Lỗi, Đình Bảng,... lối kiến trúc vô-băng của Pháp cũng bắt đầu được du nhập ở Nam Bộ. Thế kỉ XIX, kinh đô Huế được xây dựng và hoàn thiện với hệ thống cung điện, lăng tẩm thể hiện trình độ phát triển cao của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. Âm nhạc dân tộc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn cầm, đàn tranh. Sử sách cũ còn ca ngợi nhiều về bản bình ngô phá trân nhạc. Câu 2. Lập bảng thống kê về các thành tựu khoa học kĩ thuật nổi bật của nước ta trong các thế kỷ X - XVIII. Hướng dẫn trả lời Nội dung Triều Lí - Trần - Hồ Triều Lê sơ Triều Lê Trịnh, chúa Nguyễn Khoa học Sử học: Đại Việt sử ký Quân sự: Binh thư - Sử học: Lam Sơn thực lục, Đại Việt sử ký - Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại yếu lược - Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp toàn thư Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ Thiết chế chính trị: Thiên Nam dư hạ việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục Địa lý: Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư Quân sự: Hổ trướng khu cơ Triết học: các tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm Y học: Hải Thượng Lãn Ông và nhiều tác phẩm về nông học, văn hóa Việt Nam Kĩ thuật Hồ Nguyên Trừng chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến có lầu Kĩ thuật xây thành: Thành Nhà Hồ Đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây Đóng thuyền chiến, xây thành lũy Phụ lục 4 ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 10. NĂM HỌC 2020 - 2021 Thời gian làm bài: 15 phút Họ và tên:.. Lớp. Câu 1 (1,0 điểm): Điền từ còn thiếu vào dấu.để hoàn thiện câu sau: “Từ cuối thế kỷ XIV, ... và ... suy dần. Thời Lê sơ, được chính thức nâng lên địa vị độc tôn và vị trí đó được duy trì cho đến cuối thế kỷ XIX” Câu 2 (1,0 điểm): Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu là A. Các môn khoa học B. Các môn khoa học tự nhiên C. Giáo lí Nho giáo D. Giáo lí Phật giáo Câu 3 (3,0 điểm). Hoàn thiện bảng thống kê sau: Nội dung Thành tựu về khoa học nước ta trong các thế kỷ X - XV Thành tựu về khoa học nước ta trong các thế kỷ XVI - XVIII Sử học Địa lý Thiết chế chính trị Quân sự Triết học Y học Câu 4 (1,0 điểm): Trong các thế kỉ X - XIV, xuất hiện hàng loạt những công trình nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là A. Chùa, tháp B. Đền C. Đạo, quán D. Văn miếu Câu 5 (4,0 điểm): Liên hệ đến các loại hình nghệ thuật ở địa phương em hiện nay. Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển giá trị của nghệ thuật truyền thống dân tộc.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc_tron.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ.pdf