Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số di tích lịch sử ở Thanh Hóa vào dạy Bài 19: Những cuộc đấu tranh chống ngoại xâm ở các thế kỷ X - XV lớp 10 THPT
1. Lý do chọn đề tài
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Lịch sử không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội mà còn là công cụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, phẩm chất đạo đức của con người. Đó là giáo dục lòng yêu nước, trung thành tổ quốc, với dân tộc, với cách mạng, với Đảng…. là việc noi gương người xưa để hành động cho hôm nay.
Trong hệ thống các môn học ở trường Trung học phổ thông (THPT) dạy học lịch sử có ưu thế và ý nghĩa quan trọng, trong việc góp phần đào tạo nhân cách con người. Để nâng cao chất lượng môn học, khắc phục tình trạng chán nản của học sinh đối với môn học, đặc biệt trong những năm gần đây, qua các kỳ thi tốt nghiệp và đại học thì chất lượng môn lịch sử là một trong những bộ môn có điểm thi thấp. Vì vậy cải tiến, đổi mới, áp dụng phương pháp dạy học mới nhằm thu hút sự đam mê của học sinh đối với môn học lịch sử là điều cần thiết.
Ở trường THPT Yên Định 2 phần lớn các em học sinh chỉ xem môn học lịch sử là môn học phụ, đứng sau các môn: ngữ văn, toán, lý, hóa…nên các em chưa giành nhiều thời gian cho việc học tập và nghiên cứu môn học. Hơn thế nữa trong dạy học lịch sử hiện nay, chúng ta vẫn còn khan hiếm đồ dùng trực quan sinh động, các em học sinh lĩnh hội kiến thức chủ yếu ở mức độ tư duy trừu tượng, chưa tạo cho các em được sự lôi cuốn, sức hấp dẫn, dẫn đến sự mệt mỏi, chán nản và tiếp thu kiến thức mới một cách thụ động.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số di tích lịch sử ở Thanh Hóa vào dạy Bài 19: Những cuộc đấu tranh chống ngoại xâm ở các thế kỷ X - XV lớp 10 THPT
âm mưu xâm lược của quân Tống Nhà lý đã làm gì để đối phó ? Trước tình hình đó Thái Hậu ỷ Lan cùng Vua Lý triệu tập các đại trhaanf để bàn bạc. Thái úy Lý thường Kiệt đã chủ trương: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đi đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc”. Được sự tán đồng của triều đình và sự ủng hộ nhiệt liệt của quân sỹ, năm 1075, Thái úy Lý Thường Kiệt- người chỉ đạo cuộc kháng chiến, đã kết hợp lực lượng quân đội của triều đình với lực lượng dân binh của các tù trưởng dân tộc ít người phía bắc, mở cuộc tập kích các kho lương của chúng trên đất Tống như Châu Khâm, Châu LiêmVà đây là một hành động tự vệ của quân và dân ta. CH: Kháng chiến chống Tống thời Lý được coi là cuộc kháng chiến rất đặc biệt trong lịch sử. Em cho biết nét đặc biệt đó là gì? Đó là có giai đoạn diễn ra ngoài lãnh thổ của nước ta Năm 1077, 30 vạn quân Tống tràn sang nước ta, bawnff trận quyết chiến trên bờ sông như nguyệt(Sông cầu- Bắc Ninh) quân ta do Lý Thường Kiệt trực tiếp chỉ huy đã đánh tan quân Tống xâm lược. Và bài thơ bất hủ đã ra đời mãi mãi vang vọng non sông. “Nam quốc sơn hà nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Như đắng hành khan thủ bại hư” I. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống 1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê - Năm 980, nhà Đinh gặp khó khăn, Vua Tống vội cử quân sang xâm lược nước ta. - Năm 981, dưới sự lãnh đạo của Lê Hoàn và nhân dân ta đã đánh tan quân Tống ngay trên vùng Đông Bắc, nhà Tống buộc phải rút quân, bỏ mộng xâm lược. Đền thờ Lê Hoàn nằm ở địa phận làng Trung Lập xã Xuân Lập, Huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa. Ngày lễ hội truyền thống hàng năm là ngày 7/3 đến 9/3 âm lịch. + Nguyên nhân thắng lợi - Chiến thắng nhanh chóng - Trước nguy cơ bị xâm lược, Thái hậu Họ Dương đã đặt quyền lợi của dân tộc lên trên quyền lợi của dòng họ, nhường ngôi cho Lê Hoàn. - Quyết tâm chiến đấu của nhân dân và sự chỉ đạo tài giỏi của Lê Hoàn. 2. Kháng chiến chống Tống thời Lý(1075-1077) - Trước âm mưu đó nhà lý đã tổ chức kháng chiếnqua hai giai đoạn: + Giai đoạn 1: - Lý Thương Kiệt tổ chức thực hiện chiến lược “tiên phát chế nhân” đem quân đánh trước chặn thế mạnh của giặc. - Năm 1075 quân triều đình cùng các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu Liên, Ung Châu sau đó rút về phòng thủ. + Giai đoạn 2: - Chủ động lui về phòng thủ đợi giặc - Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bị đánh bại trên bờ sông Như nguyệt, ta chủ động giảng hòa và kết thúc cuộc kháng chiến. Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân Giáo viên: Tốm tắt về sự phát triển của quân Mông –Nguyên, 1 bộ tộc của người Mông cổ xâm lược Nam Tống làm chủ vùng đất rộng lớn, lập nên nhà Nguyên là một thế lực hung bạo chinh chiến khắp Á,Âu. Thế kỷ XIII đã 3 lần đem quân đi xâm lược Đại Việt. Sau đó giáo viên nêu những thắng lợi tiêu biểu của cuộc kháng chiến. Dưới thời Trần, nhân dân Đại Việt phải đối đầu với một thử thách hiểm nghèo. Trong vòng 30 năm phải tiến hành 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên hung bạo(1258,1285,1287-1288) Kinh haønh Thaéng Long ba laàn bò quaân xaâm löôïc taøn phaù, boä chæ huy khaùng chieán coù luùc bò keïp giöõa hai goïng kìm cuûa quaân xaâm löôïc, töø Nam ñaùnh leân vaø töø Baéc ñaùnh xuoáng. Nhöng, vôùi yù chí kieân cöôøng, vôùi truyeàn thoáng yeâu nöôùc saâu saéc, nhaân daân Ñaïi Vieät ñaõ thöïc hieän leänh cuûa trieàu ñình “neáu coù xaâm löôïc thöù ba. Hoûi HS: Ñaëc ñieåm noåi baäc cuûa 3 laàn khaùng chieán choáng Moâng-Nguyeân? Thöïc hieän chieán löôïc saùng suoát “vöôøn khoâng nhaø troáng” . Chieán thaéng Baïch Ñaèng maõi maõi ghi saâu vaøo lòch söû ñaáu tranh anh huøng cuûa daân toäc Vieät Nam, keát thuùc thaéng lôïi cuoäc khaùng chieán choáng quaân xaâm löôïc Moâng - Nguyeân cuûa nhaân daân ta. Cuøng thôøi gian naøy, naêm 1282, quaân Moâng – nguyeân dong thuyeàn ñaùnh vaøo Cham-pa. Quaân daân Cham-pa rut lui khoûi kinh thaønh vaø sau ñoù, döôùi söï chæ huy cuûa Thaùi tuû Ha-ri-gít, taäp trung löïc löôïng ñaùnh lui quaân xaâm löôïc. Moät boä phaän cuûa chuùng phaûi rut leân phía Baéc, theo söï ñieàu ñoäng cuûa nhaø Nguyeân ñaùnh vaøo phaùi nam cuûa Ñaïi Vieät. Giáo vên đặt câu hỏi: Em hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống quân Mông – Nguyên? Học sinh suy nghĩ trả lời Giáo viên bổ sung kết luận: - Nhà Trần có Vua hiền, tướng giỏi, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược. -Nhà trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình, nhân dân đoàn kết bên cạnh triều đình vâng mệnh kháng chiến. II. Kháng chiến chống Mông – Nguyên thời nhà Trần thế kỷ XIII. Từ năm 1258 – 1288 quâm Mông – Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Các Vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân dân cả nước đánh giặc giữ nước. + Lần thứ nhất(1258) - Đông Bộ Đầu (bên sông Hồng từ dốc hàng than đến dốc Hóc Mai Ba Đình – Hà Nội) + Lần thứ 2(1285) - Với truyền thống yêu nước sâu sắc, nhân dân Đại Việt đã thực hiện lệnh của triều đình “Nếu có giặc ngoài đến,phải liều chết mà đánh,nếu sức không địch nổi thì cho phép lẫn tránh vào rừng núi, không được đầu hàng”. Cuối cùng chúng đã thất bại trong trận Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử.. + Lần thứ 3(1287-1288) Quân dân nhà Trần đã đẩy lùi quân xâm lược tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng năm 1288 đè bẹp ý trí xâm lược của quân Mông – Nguyên, bảo vệ vững chắc nền độc lập + Nguyên nhân thắng lợi - Nhà Trần có Vua hiền, tướng giỏi, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược. -Nhà trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình, nhân dân đoàn kết bên cạnh triều đình vâng mệnh kháng chiến. Hoạt động 3: Cá nhân, cả lớp Giáo viên cho học sinh thấy cuối thế kỷ XIV nhà Trần suy vong. Năm 1400 nhà Hồ được thành lập, giới thiệu thành nhà Hồ, thuộc Huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. Đây là kinh thành của nước Việt Nam từ năm 1398 đến 1407. Thành nhà Hồ do Hồ Quý Ly- lúc bấy giờ là tể tướng dưới triều Trần cho xây dựng vào năm 1397. Thành xây xong Hồ Quý Ly ép Vua Trần Thuận Tông rời đô từ kinh thành Thăng Long(HN) về Thanh Hóa. Thánh 2/1400. Hồ Quý Ly lên ngôi Vua thay nhà Trần và đặt tên nước là Đại Ngu(1400-1407). Thành nhà Hồ được coi là tòa thành đá duy nhất còn lại ở Đông NamÁ. Ngày 27/6/2011UNESCO đã công nhận thành nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới. Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ bị thất bại, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. Chính sách bạo ngược của nhà Minh tất yếu làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam sơn của Lê Lợi. Giáo viên giới thiệu về địa danh Lam sơn. Khu di tích Lam Sơn nằm trong khu vực rộng lớn thuộc xã Xuân Lam, Huyện Thọ Xuân, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 50km về phía Tây. Lam Sơn xưa có núi rừng trùng điệp, nối liền một dãi với núi rừng hiểm trở miền Tây Thanh Hóa, bao gồm các huyện, Ngọc Lạc, lang Cháng,Cẩm Thủy, Quan Hóa, Thường Xuân Lam Sơn có sông Chu chảy qua địa phận huyện Thọ Xuân theo hướng Tây nam rồi lợn vòng sang phía đông ngay trước Lam Sơn họp lưu với sông Mã ở ngã Ba Bông(thuộc địa phận giáp danh 5 huyện Thiệu Hóa, Yên Định, Đông Sơn, Hoàng Hóa, hà Trung) rồi theo nhiều nhánh đổ ra biển. Đất Lam Sơn còn là nơi hội tụ hào kiệt khắp nơi trong tỉnh Thanh Hóa và các nơi trong nước tìm về dưới cờ của Bình Đinh Vương Lê Lợi. Từ năm (1418-1427) đất Lam Sơn cùng với rừng núi Thanh Hóa đã riễn ra nhiều cuộc chiến đấu ác liệt giữa nghĩa quân Lam Sơn với giặc Minh. Đồng bào các dân tộc ở Lam Sơn là những chiến sĩ đầu tiên kiên cường nhóm lên ngọn lửa khởi nghĩa để sau này lan rộng ra toàn quốc, giành thắng lợi cuối cùng cho dân tộc ơt thế kỷ XV. Sau khi giới thiệu xong giáo vên dùng lược đồ nêu một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu và học sinh theo dõi trên lược đồ. Giáo vên đặt câu hỏi: Hãy rút ra đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn ? Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương, phát triển thành cuộc đấu trang giải phóng dân tộc. Suốt cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao.Có đại bản doanh căn cứ địa III.Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn. + Nhà Hồ (1400-1407) + Khỉ nghĩa Lam sơn(1418) do Lê Lợi – Nguyễn Trãi lãnh đạo + Các thắng lợi tiêu biểu: - Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam Sơn (Thanh Hóa) được sự hưởng ứng của nhân dân vùng giải phóng càng mở rộng từ Thanh Hóa vào Nam - Chiến thắng Tốt Động đẩy quân Minh vào thế bị động - Chiến thắng Chi Lăng –Xương Giang đập tam 10 van quân cứu viện khiến giặc cùng quẫn tháo chạy về nước. + Đặc diểm: - Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương, phát triển thành cuộc đấu trang giải phóng dân tộc - Suốt cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao - Có đại bản doanh căn cứ địa 4. Cũng cố bài: Giáo viên khái quát lại nội dung cơ bản cần nắm được qua bài học bằng những câu hỏi tổng quát. Đặc điểm và nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược từ thế kỷ X- XV ? Để học sinh nhớ được các địa danh khởi nghĩa giáo viên cho làm một số bài tập bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 5. Dặn dò Đọc trước bài mới ,làm bài tập về nhà trong sach giáo khoa, sưu tầm tranh ảnh tài liệu học có lien quan đến bài mới 4. Hiệu quả thực nghiệm của đề tài 4.1.Trước khi áp dụng đề tài Với đặc thù của môn lịch sử nói chung và bài những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm trong lịch sử dân tộc từ X- XV nói riêng, khi chưa thay đổi phương pháp dạy thì một điều dễ nhận thấy là các em không có hứng thú trong quá trình học, đặc biệt là đối với các sự kiện lịch sử cụ thể, có thật đã riễn ra trong quá khứ thì mơ hồ và tiếp thu một cách thụ động, không có sự đam mê, tò mò, tìm tòi và tư duy. Đa số các em chỉ học đối phó để lấy điểm. Do vậy nếu không có những hình ảnh, những di tích có thật về lịch sử của Ông Cha để lại thì sẽ không giáo dục được ý thức đạo đức, không khơi dậy được niềm tự hào của dân tộc trong mỗi học sinh, đồng thời các em cũng không có trách nhiệm trong việc bảo vệ các khu di tích của lịch sử dân tộc, điều đó dẫn đến tình trạng xuống cấp của các di tích lịch sử ở các địa phương hiện nay. 4. 2.Sau khi áp dụng đề tài Qua tìm hiểu, thăm dò từ học sinh sau khi áp dụng đề tài này vào bài dạy thì tôi đã nhậ được phản hồi sau đây : - Học sinh rất hứng thú đối với tiết dạy, tiếp thu kiến thức mới tốt hơn, nắm được kiến thức bài học nhanh hơn, hiểu và nhớ các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ - Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động đặt ra cho giáo viên rất nhiều câu hỏi về các di tích lịch sử có ở địa phương mình sống, những câu hỏi mang tính tư duy từ đó tạo cho các em sự tự tin trong giao tiếp và trong học tập. - Trong quá trình lĩnh hội kiến thức của bài học các em liên hệ được thực tế ở địa phương và biết giải thích các sự kiện lịch sử đã sảy ra trong quá khứ. 4.3 Kết quả kiểm nghiệm : Trước khi dạy phương pháp trên tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra và kết quả như nhau Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5 ; 6 Điểm 7 ;8 Điểm 9 ;10 10 B9 45 25% 64,5% 10,5% 0% 10B10 45 22,7% 61,9% 15,4% 0% Sau khi giảng dạy phương pháp trên tôi đã tiếp tục khảo sát và kết quả đạt được như sau : Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5 ; 6 Điểm 7 ;8 Điểm 9 ;10 10 B9 45 8,3% 34,5% 41,7% 15,5% 10B10 45 4,5% 31,4% 50,5% 13,6% Đây là kết quả đáng mừng, thể hiện sự hiểu biết của học sinh khi được nhận biết các sự kiện lịch sử thông qua những khu di tích lịch sử có thật đang tồn tại ở các địa phương mình đang sống hoặc ở tỉnh mình đang sinh sống. Tạo cho các em có được những biểu tượng cụ thể trong quá trình tiếp thu bài mới một cách nhanh nhất và đặc biệt là nhớ được các địa danh các nhân vật lịch sử hào hùng của dân tộc. Ghi chú(Tranh ảnh trong bài dạy tác giả lấy từ mạng và tài liệu kênh hình) III. Kết luận, kiến nghị 1. Kết luận Khi thực hiện đề tài này vào thực tế giảng dạy tại trường tôi đã thu được kết quả chính sau đây : - Nêu lên được thực trạng hiện nay của bộ môn Lịch sử nói chung, dạy bài Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc từ thế kỷ X- XV nói riêng - Nêu lên được một số cơ sở lý luận của việc vận dụng một số di tích lịch sử tỉnh Thanh Hóa vào dạy bài : Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc từ thế kỷ X- XV. - Đưa ra được những biện pháp cụ thể để vận dụng một số di tích lịch sử tỉnh Thanh Hóa vào dạy bài : Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc từ thế kỷ X- XV. - Đưa ra được những kết quả thực nghiệm để chứng minh cho tính thiết thực của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Vì vậy khi áp dụng đề tài vào thực tiễn là hoàn toàn khả thi, phù hợp với đặc trưng của môn học. 2. Kiến nghị Môn lịch sử hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách con người, giáo dục truyền thống yêu nước và niềm tự hào của dân tộc. Tuy nhiên nếu chỉ nói bằng những bài học thuyết trình trên lớp thì học sinh sẽ rất trừu tượng và không tạo được niềm đam mê của học sinh đối với môn học, trong khi đó hiện nay ở các trường phổ thông ngoài những bản đồ câm treo tường thì học sinh không còn có những hình ảnh nào khác để quan sát hay tìm hiểu các sự kiện lịch sử đã diễn ra. Do vậy tôi mong muốn các cơ quan ban ngành cần quan tâm hỗ trợ, cung cấp các tài liệu dạy học, những băng đĩa, những phim tài kiệu lịch sử để phục vụ công tác giảng dạy. Trong những giai đoạn tiếp theo, tôi cũng rất mong muốn vị trí và vai trò của môn học lịch sử sẽ được nâng lên, để có thể xóa bỏ được định kiến xã hội xem đây là môn học phụ chỉ cần lấy điểm để lên lớp. Tôi mong muốn rằng các cấp các ngành quan tâm hơn nữa đến bộ môn lịch sử. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh hóa, ngày 25 / 5 / 2017 Tôi xin cam đoan đây là đề tài do mình viết,không coppy sao chép của người khác Nguyễn Thị Huyền DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Yên định 2 TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn lịch sư ở trường THPT Giám đốc sở giáo dục và đào tạo thanh hóa C 2008- 2009 Phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy lịch sử Giám đốc sở giáo dục và đào tạo thanh hóa C 2012-2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10. Nhà xuất bản giáo dục Sách giáo viên lịch sử lớp 10. Nhà xuất bản giáo dục Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lớp 10. Nhà xuất bản Hà Nội,2007 Đại cương Lịch sử Việt Nam tập 1. Nhà xuất bản giáo dục, 2000 Chuẩn kiến thức kỹ năng lớp 10. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Thế thứ các triều Vua Việt Nam. Nhà xuất bản giáo dục, Một số vấn đề về lịch sử. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội triết học Mác- Lênin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội Bài tập lịch sử lớp 10. Nhà xuất bản giáo dục Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh(Hội đồng nhà nước). 1984 Tài liệu tìm hiểu qua mạng Intanet, cổng thông tin giáo dục 24h
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mot_so_di_tich_lich_su_o_thanh.doc

